ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THEO PHƯƠNG THỨC TẬP
TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tập trung cấp
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 34/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2412/TTr-STC ngày 13 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức
tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 10 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
VỀ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2016 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về mua sắm tài sản nhà
nước theo phương thức tập trung, bao gồm:
a) Danh mục tài sản mua sắm tập trung theo khoản
1 Điều 1 Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh
công bố danh mục mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Tài sản khác do UBND tỉnh quy định thuộc danh
mục mua sắm tập trung.
2. Trường hợp nhu cầu mua sắm cấp
thiết để phục vụ công tác mà không thể chờ mua sắm tập trung thì phải được UBND
tỉnh đồng ý bằng văn bản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan đến việc quản lý việc mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc trong mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm phải tuân thủ
tiêu chuẩn, định mức, chế độ, danh mục tài sản mua sắm tập trung do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và công bố.
2. Thực hiện mua sắm trong phạm
vi dự toán được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng, bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại,
phù hợp với yêu cầu, nội dung hoạt động và quá trình cải cách hành chính nhà nước,
cải cách tài chính công.
4. Việc mua sắm tập trung phải
được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung.
5. Thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 4. Nguồn
kinh phí mua sắm
Nguồn kinh phí mua sắm tập trung
được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung và Điều 4 Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung.
Điều 5.
Phương thức thực hiện
1. Việc mua sắm tập trung trên
địa bàn tỉnh hiện nay được thực hiện theo phương thức ký thỏa thuận khung.
Đơn vị mua sắm tập trung tổng hợp
nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp lựa chọn nhà thầu, ký thỏa thuận
khung với nhà thầu được lựa chọn.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
tài sản đề xuất nhu cầu mua sắm, lập dự toán mua sắm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, trực tiếp ký hợp đồng
mua sắm với nhà thầu được lựa chọn, trực tiếp thanh toán cho nhà thầu (trừ trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị mua sắm tập trung),
tiếp nhận tài sản, hồ sơ về tài sản và thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, chế độ bảo
hành, bảo trì tài sản từ nhà thầu được lựa chọn.
2. Trường hợp mua sắm tài sản
thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài
trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp thì áp dụng theo
phương thức ký hợp đồng trực tiếp.
Điều 6.
Danh mục tài sản mua sắm tập trung
Thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 1 Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh
công bố danh mục mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và
danh mục tài sản khác bổ sung (nếu có) theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 7. Đơn
vị mua sắm tập trung
UBND tỉnh quyết định thành lập
Tổ mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh gồm đại diện các Sở, ban, ngành có liên
quan: Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành có liên quan do đại diện lãnh đạo
Sở Tài chính làm Tổ trưởng. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh thành lập Tổ mua sắm tập trung cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 8. Thực
hiện mua sắm tập trung
Quy trình mua sắm tập trung, tổ
chức lựa chọn nhà thầu, quản lý các khoản thu chi liên quan đến mua sắm tập
trung thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02
năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thời
gian và kế hoạch thực hiện
1. Việc mua sắm tài sản tập
trung trên địa bàn tỉnh mỗi năm phân thành 2 đợt:
a) Đợt 1: Tháng 4 hàng năm;
b) Đợt 2: Tháng 10 hàng năm.
2. Căn cứ thông báo dự toán
ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao đơn vị sử dụng tài sản có trách
nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung gửi cơ quan quản lý trực tiếp cấp
trên để tổng hợp gửi Tổ mua sắm tập trung của tỉnh (Sở Tài chính) trước ngày
28/02 đối với đợt 1 và trước 31/8 đối với đợt 2 hàng năm.
Điều 10. Lựa
chọn tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp trong mua sắm tập trung
1. Tổ mua sắm tập trung thực hiện
tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để tiến hành
lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản. Việc lựa chọn tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Hợp đồng thuê tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp trong mua sắm tập trung thực hiện theo Điều 27, Mục 3, Thông tư số
35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN MUA SẮM TẬP TRUNG
Điều 11.
Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh đối với việc thực hiện mua sắm tập
trung
1. Ban hành Quyết định công bố
danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn và bổ sung danh mục mua sắm tập
trung nếu thấy cần thiết.
2. Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu trong mua sắm tập trung.
3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
các chính sách, quy định về mua sắm tập trung theo quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành về mua sắm tập
trung.
4. Chỉ đạo công tác thanh tra,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật về thực hiện mua sắm tập trung trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp
luật về mua sắm theo thẩm quyền.
5. Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các cơ chế, chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính theo phân cấp tại địa phương về mua sắm tập trung.
Điều 12.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài chính trong mua sắm tập trung
Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh cùng với Tổ mua sắm tập trung thực hiện một số nội dung có
liên quan đến việc mua sắm tập trung, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tập trung.
2. Phối hợp với Kho bạc nhà nước
và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm soát chi đối với mua sắm tập trung từ
nguồn ngân sách nhà nước; không thanh toán các khoản kinh phí mua sắm tài sản
thuộc danh mục mua sắm tập trung nhưng không thực hiện mua sắm tập trung hoặc hợp
đồng mua sắm tài sản không phù hợp với thỏa thuận khung và quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tình hình thực hiện
mua sắm tập trung theo quy định về chế độ báo cáo tại Điều 32 Thông tư số
35/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính. Tham mưu UBND tỉnh tổng
hợp, lập báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Thực hiện bố trí kinh phí,
hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến việc mua sắm tập
trung cho tổ mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các chế độ, chính sách và hướng dẫn thực hiện việc mua sắm tập trung theo yêu cầu
của Bộ Tài chính trên địa bàn.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực mua sắm tập trung theo
thẩm quyền.
7. Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính về mua sắm tập trung trên địa bàn.
Điều 13.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Tổ mua sắm tập trung
1. Thực hiện việc tiếp nhận và
tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh.
2. Tiến hành việc rà soát và kiểm
tra đối chiếu với các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý sử dụng
tài sản để tổ chức thực hiện việc mua sắm tập trung.
3. Lập kế hoạch đấu thầu gửi Sở
Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai các thủ tục về lựa
chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
5. Trực tiếp ký thỏa thuận
khung với nhà thầu được lựa chọn.
6. Thông báo kết quả ký thỏa
thuận khung và nhà thầu được lựa chọn cho các đơn vị có nhu cầu mua sắm biết để
thực hiện ký kết hợp đồng và tiến hành các thủ tục thanh toán, bàn giao, tiếp
nhận tài sản, quyết toán, bảo hành, bảo trì tài sản đối với nhà thầu cung ứng.
7. Theo dõi, giám sát việc quản
lý, tiếp nhận và bàn giao tài sản cho các đơn vị trực tiếp sử dụng.
8. Thực hiện công khai các nội
dung theo quy định của Luật Đấu thầu trong mua sắm tập trung.
9. Báo cáo tình hình thực hiện
việc mua sắm tập trung định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBND
tỉnh.
10. Chịu trách nhiệm về quy
trình và nội dung thực hiện mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh, trường hợp có
vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết.
Điều 14 Thẩm
quyền và trách nhiệm của Giám đốc các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố đối với việc thực hiện mua sắm tập trung
1. Rà soát danh mục tài sản mua
sắm tập trung tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Tập hợp nhu cầu và danh mục tài
sản của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý gửi Tổ mua sắm tập trung để
thực hiện mua sắm tập trung theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện các quy định
quản lý tài sản mua sắm và các quyết định do UBND tỉnh ban hành về mua sắm tập
trung trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Phối hợp với Tổ mua sắm tập
trung tiến hành thực hiện việc mua sắm tập trung theo đúng quy định.
5. Phối hợp với Sở Tài chính
tham gia công tác kiểm tra, giám sát quy trình và kết quả thực hiện mua sắm tập
trung trong phạm vi quản lý; phối hợp tham mưu trình UBND tỉnh công bố và bổ
sung danh mục tài sản mua sắm tập trung.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản trong phạm vi quản lý; đồng thời theo dõi, giám
sát quy trình và quản lý, sử dụng tài sản mua sắm tập trung.
7. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc trên địa bàn quản lý thực hiện các chính sách, quyết định của
UBND tỉnh về mua sắm tập trung.
Điều 15.
Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đối với việc thực
hiện mua sắm tập trung
1. Đề xuất nhu cầu mua sắm tập
trung tại cơ quan, đơn vị mình trên cơ sở căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nhu cầu và
hiện trạng sử dụng tài sản.
2. Lập dự toán ngân sách hàng
năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước; trong đó xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán kinh phí mua sắm
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung.
3. Phối hợp với Tổ mua sắm tập
trung và các đơn vị liên quan thực hiện mua sắm tập trung theo đúng quy trình
và quy định tại Quyết định này.
4. Trực tiếp thanh toán, tiếp
nhận tài sản, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản và thực hiện việc bảo
hành, bảo trì tài sản với bên nhà thầu.
5. Các đơn vị có nhu cầu mua sắm
có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất số lượng tài sản đã được cung cấp
và số lượng kế hoạch chưa được thực hiện (nếu có) cho Tổ mua sắm tập trung của
tỉnh để thực hiện việc giám sát.
6. Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng tài sản theo quy định của Luật quản lý và sử dụng tài sản đồng thời hạch
toán tài sản theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Tổ mua sắm tập trung của tỉnh
là cơ quan trực tiếp thực hiện việc mua sắm tập trung trên địa bàn, có trách
nhiệm thực hiện theo đúng quy trình về mua sắm tài sản tập trung đồng thời chịu
trách nhiệm rà soát, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản mua sắm tập
trung theo đúng quy định.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quyết định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.