ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
692/QĐ-UBND
|
Cần Thơ,
ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Công văn số 2877STC-QLNS ngày 28 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2022 của thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Tài chính;
- TT.Thành ủy, TT.HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP(1);
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- Các doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Công báo, Báo Cần Thơ;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- VP UBND TP (3);
- Lưu: VT,KH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số: 692/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ các giải pháp triệt
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong các lĩnh vực, góp phần
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phục hồi và phát triển kinh tế;
khắc phục hậu quả của dịch bệnh COVID-19 và thiên tai, biến đổi khí hậu, đảm bảo
quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Quyết định số 3895/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về Chương trình về THTK, CLP của
thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc
huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và
tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện, với sự tham gia của tất cả cán bộ, công
chức và người lao động cơ quan; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối
thực hiện.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
phát triển kinh tế - xã hội và khắc phục hậu quả của dịch bệnh COVID-19, đảm bảo
hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác
THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực
hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng
nhân dân (HĐND) thành phố đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) đạt 7,5%/năm, GRDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 77,50 triệu đồng.
b) Thực hiện cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu,
thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi
nợ thuế, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách năm. Quán triệt quan điểm
triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi
thường xuyên). Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán NSNN được Quốc hội, HĐND
thành phố quyết định phân bổ, không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa
ban hành.
c) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới,
thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh thần Nghị quyết số 59/NQ-TW
ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần
Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
d) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; thực hiện
nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Rà soát chặt chẽ kế hoạch
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên (đất, nước) trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường
quản lý việc thăm dò, khai thác cát và nước ngầm phù hợp với thực tế quy mô và
hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh sắp xếp lại doanh nghiệp, thoái vốn; nâng
cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức, hướng tới mục tiêu tăng năng suất lao động xã hội năm
2022 đạt từ 11% trở lên. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
i) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số quốc gia trên địa bàn thành phố, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số
quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP trong năm 2022.
k) Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ
luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện trên
tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - NSNN; bảo đảm chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự
toán được HĐND thành phố thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm 10% dự toán
chi thường xuyên NSNN của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021; triệt để tiết giảm các nhiệm
vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội
nghị...
- Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy
định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý NSNN
về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. NSNN tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục
mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa
bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư
cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN cấp
cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu
tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ NSNN cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ
trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ
y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập.
Triển khai việc giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát việc chuyển đổi đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn Luật, tạo chuyển biến
rõ nét về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân
thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện
bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Kiên quyết khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực
sự cần thiết, kém hiệu quả.
Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng
cơ bản; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước
năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm
2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án trọng điểm của thành phố, dự án kết
nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố
trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định
mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của
chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử
dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công
khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm
các sai phạm.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc
quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho NSNN. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát,
lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế,
giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ
từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: Các dự án chậm đưa vào sử
dụng để lãng phí đất
đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh nghiệp... Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài
nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng
8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước; các lưu vực sông lớn, quan trọng có hệ thống
quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
c) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tái chế nước
thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời, hướng
tới mục tiêu tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp
đạt khoảng 15% vào năm 2025.
d) Xử lý triệt để các cơ sở nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị,
nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ
khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
đ) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên. Thực hành tiết kiệm năng lượng, hướng tới mục tiêu
đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5% và đạt tỷ lệ tiết
kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát
triển bình thường 5,0% đến 7,0% từ năm 2021 đến năm 2025.
6. Trong quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để
đảm bảo phù hợp quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia.
b) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần
hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm
các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập trung
các giải pháp đây nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị
quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của
doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Thực hiện có hiệu quả các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của
pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy
ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ
phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 4168/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch công tác CCHC năm 2022 của
UBND thành phố. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp
liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số theo mục
tiêu, nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch công tác Cải cách hành chính thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch công tác CCHC năm 2022 của UBND thành phố.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể, hội đặc thù cấp thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
xã, phường, thị trấn trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng,
chủ trương của Đảng về THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt
cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp
cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng
cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
b) Các Sở, ban ngành cấp thành phố và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã phường, thị trấn tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý NSNN
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh
toán các khoản chi NSNN, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các đơn vị liên quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu NSNN.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng NSNN, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng NSNN, cụ thể hóa trách nhiệm cá
nhân trong quản lý, sử dụng NSNN và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về NSNN.
Triển khai thực hiện các văn bản hướng
dẫn của Trung ương về Nghị định số 60/2021/NĐ-CP để thuận lợi trong việc áp dụng,
thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm
các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới
để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng, dự
án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của địa
phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa
chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thành phố,
quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công.
c) Về quản lý nợ công
Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA; có giải pháp đấy nhanh tiến độ thực
hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công tác quản lý.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập.
Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật (trên cơ sở hướng
dẫn của bộ, ngành Trung ương) để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
Chuyến mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng,
nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và
nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ,
giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp
công.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Thực hiện cơ cấu lại,
sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỳ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản
lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản pháp luật
có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, đặc biệt là
đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Tiếp tục có ý kiến sửa Luật Đất đai nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại,
khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với
những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật
NSNN.
h) Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp
Tạo điều kiện để doanh nghiệp nhà nước
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
theo cơ chế thị trường thông qua đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích.
Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật.
Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều
hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên,
Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước.
i) Về quản lý lao động, thời gian lao
động
Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu
quả về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế theo
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết
số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020
của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động
hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tiếp tục tuân thủ đúng quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban ngành, đoàn thể và địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP
và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng
NSNN và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội
dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao
công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm
tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng
cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do NSNN cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời,
có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm
là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, thuế, hải
quan, công an,... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng,
tần suất giao dịch lớn. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng
mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại,
lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính quyền điện
tử, hướng tới Chính quyền số. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính
công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc
trên môi trường mạng, chuyển đổi nhanh việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều
hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hoàn thiện các
hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng
dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh
nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phủ hợp với hoạt động của
Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ.
c) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên
tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức
chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới
phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công
nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công
việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng
hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
d) Tăng cường phân cấp mạnh mẽ, hợp lý
giữa cấp thành phố và cấp huyện, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn
và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực,
chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Triển
khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm
vụ đã phân cấp.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện chính quyền
điện tử, hướng tới chính quyền số.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả hệ thống
một cửa điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ cấp thành phố đến cấp huyện,
xã. Hệ thống kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu dùng
chung và ứng dụng khác đảm bảo việc sử dụng thống nhất một ứng dụng trong giải
quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước. Giảm tỷ lệ người dân, doanh
nghiệp phải nộp hồ sơ bản chính, bản chứng thực các giấy tờ khi thực hiện các
thủ tục hành chính; tiến tới người dân, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp mã định
danh khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến
để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp
luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước. Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích
người dân sử dụng Tổng đài Dịch vụ công 1022 của thành phố.
- Phát triển, tích hợp các ứng dụng
thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi
tới tất cả người dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2022 của thành phố Cần Thơ, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang
ban ngành, đoàn thể, Hội đặc thù Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã,
phường, thị trấn xây dựng Chương trình/Kế hoạch THTK, CLP năm 2022 của cơ quan,
đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các địa phương chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có
liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP
đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, thực hiện
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình về THTK, CLP của cơ quan
đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND thành phố báo cáo HĐND thành
phố tại kỳ họp 6 tháng và cuối năm./.