ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SINH VIÊN, HỌC VIÊN CAO HỌC, NGHIÊN
CỨU SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI CỦA
TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ NĂM HỌC 2017-2018 ĐẾN NĂM HỌC 2020-2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015-2016 đến năm học 2020-2021;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII - kỳ họp thứ
6 Chính sách hỗ trợ
sinh viên, học viên
cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ngãi từ năm
học 2017-2018 đến năm học 2020-2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 635/TTr-SGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính
sách hỗ trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu
số thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ngãi từ năm học
2017-2018 đến năm học 2020-2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Y tế; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Y tế;
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Pháp chế- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP (KT, NC, VX), NC, TH, KGVX;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, KT.dat218.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SINH VIÊN, HỌC VIÊN CAO HỌC, NGHIÊN CỨU SINH LÀ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI TỪ
NĂM HỌC 2017-2018 ĐẾN NĂM HỌC 2020-2021
(ban hành kèm theo Quyết định số 68/2017/QĐ-UBND ngày 03/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ngãi từ năm học 2017-2018 đến
năm học 2020-2021.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sinh viên đang học đại học hệ
chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học công lập là người dân tộc thiểu số, có
hộ khẩu thường trú tại xã, thị trấn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của
tỉnh Quảng Ngãi.
b) Học viên cao học (kể cả bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp
I, chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) và nghiên cứu
sinh đang học tại các cơ sở giáo dục sau đại học là người dân tộc thiểu số, có
hộ khẩu thường trú tại xã, thị trấn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi của
tỉnh Quảng Ngãi.
c) Không áp dụng đối với các đối tượng:
Sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh là cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; sinh viên học đại học văn bằng thứ hai; các đối tượng
thuộc diện không phải đóng học phí và miễn học phí theo theo quy định tại Điều
6 và Điều 7 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ Quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015-2016 đến năm học 2020-2021; các đối tượng đã được hưởng các chế độ, chính
sách theo Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo
trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Điều kiện
hỗ trợ
1. Sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh được hỗ trợ phải có đơn cam kết đảm bảo hoàn thành chương
trình, thời gian đào tạo theo đúng quy định;
2. Có giấy báo trúng tuyển của cơ sở
giáo dục đại học (đối với sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh năm
thứ nhất)
3. Có giấy xác nhận của cơ sở giáo dục
đại học đang theo học (đối với các năm tiếp theo).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Định mức
hỗ trợ
1. Sinh viên đại học: Được hỗ trợ 30%
học phí phải nộp theo mức quy định của cơ sở giáo dục đại học công lập;
2. Học viên cao học (kể cả bác sĩ
nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) và
nghiên cứu sinh: Được hỗ trợ bằng mức lương cơ sở hiện hành/tháng, theo thời
gian học thực tế và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/người.
Điều 4. Phương thức
quản lý, cấp phát kinh phí hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
1. Phương thức quản lý, cấp phát kinh
phí hỗ trợ:
a) Thực hiện hỗ trợ trực tiếp 01 lần/năm
cho các đối tượng thụ hưởng;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
quản lý hồ sơ quy định tại Điều 2, cấp phát kinh phí trực tiếp cho đối tượng thụ
hưởng;
c) UBND cấp xã
tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 2, lập danh sách sinh
viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn
quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện
phê duyệt trước ngày 20/10 hàng năm.
2. Thời gian hỗ trợ: Từ năm học
2017-2018 đến năm học 2020 - 2021.
Điều 5. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
Từ ngân sách tỉnh được bố trí trong dự
toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; tiến hành
kiểm tra, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và cả giai
đoạn;
b) Tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; thường xuyên giữ mối
liên hệ với các địa phương, gia đình và nhà trường để theo dõi tình hình và kết
quả học tập của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh.
2. Sở Tài chính
a) Hàng năm, trên cơ sở dự toán do
UBND các huyện trình, có trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp dự toán chi ngân sách địa
phương, trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Căn cứ quyết định giao dự toán của
cấp có thẩm quyền, kịp thời thông báo bổ sung kinh phí cho ngân sách các huyện
để thực hiện theo quy định.
3. Ban Dân tộc tỉnh
a) Có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
chính sách hỗ trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh theo quy định;
b) Hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Sở
Giáo dục và Đào tạo về danh sách sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh
diện thụ hưởng chính sách, Ban Dân tộc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban
Dân tộc theo quy định.
4. UBND các huyện
a) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về
chính sách hỗ trợ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc
thiểu số thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh để đồng bào
các dân tộc thiểu số biết và thực hiện;
b) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn
căn cứ Quy định tại Quyết định này, tham mưu UBND huyện tổng hợp dự toán chi
ngân sách huyện, trình Sở Tài chính theo quy định;
c) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tiếp
nhận hồ sơ quy định tại Điều 2, cập nhật danh sách sinh viên đại học, học viên
cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn quản lý gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp danh sách trình UBND cấp huyện phê duyệt
đúng thời gian quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan để phối hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.