ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG
NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 673/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẤP
NƯỚC SẠCH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước
đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an
toàn giai đoạn 2016-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số
4592/SXD- QLHTĐT ngày 21 tháng 12 năm 2021 và Văn bản số 534/SXD-QLHTĐT ngày 07 tháng 3
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cấp nước sạch tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2021- 2025, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin
và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh, Ban Dân tộc, Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, các đơn vị cấp
nước căn cứ nội dung liên quan tại Đề án này chủ động tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng ban Ban dân tộc, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, Thủ trưởng các đơn vị
cấp nước; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 4;
- Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng (KTN);
- Lưu: VT, KTN, Tan.
<F:\2022\UBT\Tham mưu XD\>
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
ĐỀ ÁN
CẤP NƯỚC SẠCH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng đề án
Nước sạch hết sức cần thiết đối với đời sống của nhân
dân và hoạt động sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người, đến
sinh hoạt hàng ngày của mọi gia đình, mọi thành phần, tổ chức kinh tế xã hội và
sự phát triển bền vững của môi trường đô thị và nông thôn, đây là một trong những
mục tiêu được Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo thực hiện.
1. Về cấp nước đô thị
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước
đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; chương
trình hành động số 5248/TTr-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai về việc huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông
thôn và giao thông kết nối vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025;
trong đó:
a) Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ Hệ thống cấp
nước tập trung tại các đô thị đến cuối năm 2025 đạt 100%, với tiêu chuẩn cấp nước
bình quân đạt 120 lít/người/ngày.đêm, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định;
các Khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng.
b) Tỷ lệ Hệ thống cấp nước Khu vực đô thị lập và thực
hiện Kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%; tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại
các đô thị bình quân 18%; dịch vụ cấp nước liên tục, đủ áp lực 24 giờ trong
ngày.
2. Về cấp nước nông thôn
Thời gian qua công tác đảm bảo cấp nước sạch phục vụ
cho sản xuất và đời sống nhân dân đã được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai quan tâm chỉ đạo thực hiện; các Sở ban ngành cấp tỉnh, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị cấp nước
đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc đầu
tư, phát triển các Hệ thống cấp nước sạch và đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ số dân nông
thôn được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT cuối năm 2020 đạt 80,74%. Tuy tỷ lệ người dân nông
thôn sử dụng nước sạch khá cao, nhưng tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch từ các công trình cấp
nước sạch nông thôn và đô thị đạt thấp (Khoảng 23,27%), còn lại sử dụng
nước từ thiết bị lọc nước và công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình (57,47%).
Trước tình hình đó, việc xây dựng đề án đảm bảo cấp
nước sạch trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 nhằm hoạch định chiến lược
để từng bước triển khai xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch các đô thị và
nông thôn trên toàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu dùng
nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất là hết sức cần thiết.
II. Cơ sở xây dựng đề án
1. Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
2. Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
3. Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
4. Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
5. Nghị định số 201 /2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên
nước;
6. Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật;
7. Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BXD ngày 27 tháng 4
năm 2020 của Bộ Xây dựng về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
8. Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an
toàn giai đoạn 2016-2025;
9. Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước
đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
10. Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh
doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;
11. Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
12. Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
13. Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT;
14. Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06 tháng 6 năm
2019 của Tổng Cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an
toàn Khu vực nông thôn;
15. Kế hoạch số 10192/KH-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
16. Chương trình số 03-CTr/TU ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy
Đồng Nai về Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025.
Phần I
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC
I. Hoạt động cấp nước đô thị
1. Thực trạng hoạt động cấp nước
Hiện nay, hệ thống cung cấp nước sạch phục vụ ăn uống,
sinh hoạt và sản xuất cho các đô thị, Khu dân cư ven đô và Khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai do:
1. Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai
Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai quản lý, vận hành và cung cấp trên 85% lượng nước
cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh, với tổng công suất thiết kế của toàn Công ty là 508.530 m3/ngày.đêm, công suất khai thác
là 423.823 m3/ngày.đêm. Trong đó: Các Công ty Cổ phần trực thuộc và
Công ty liên kết, gồm:
a) Công ty Cổ phần trực thuộc:
- Công ty Cổ phần cấp nước Nhơn Trạch chiếm 52,4%.
- Công ty Cổ phần cấp nước Long Khánh chiếm 51%.
b) Công ty liên kết:
- Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng cấp nước Đồng
Nai chiếm 36%,
- Công ty Cổ phần cấp nước Gia Tân: 25%
c) Số lượng Nhà máy nước, vị trí
khai thác, công suất thiết kế và khai thác: (Chi tiết tại Phụ lục 1, đính kèm).
d) Nguồn nước thô chính của Công ty:
- Nước mặt (Sông Đồng Nai, hồ Trị An, hồ Gia Ui, hồ Núi
Le) chiếm
94%;
- Nước ngầm (Các giếng khoan) chiếm 6%.
đ) Giải pháp cấp nước: Nước thô từ nguồn nước mặt/ngầm
được bơm dẫn về các nhà máy để xử lý
đạt chuẩn, sau đó được truyền dẫn thông qua các tuyến ống chính bố trí dọc theo các trục đường để cung cấp nước sạch thông qua mạng
lưới đường ống nước sạch để cấp đến các khu vực trên địa bàn tỉnh.
e) Phạm vi cấp nước:
Stt
|
Tên đơn vị
|
Địa bàn cấp nước
|
1
|
Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai
|
30 phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa; các Khu
công nghiệp; thị trấn và các xã thuộc các huyện: Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, Tân Phú,
Định Quán, Long Thành.
|
2
|
Công ty Cổ phần cấp nước Nhơn Trạch
|
Khu trung tâm huyện Nhơn Trạch, thị trấn Hiệp Phước,
Khu dân cư tại các xã: Đại Phước, Phú Hữu, Long Thọ, Phước Thiền, Phú Hội,
Phước An, Phú Đông.
|
3
|
Công ty Cổ phần cấp nước Long Khánh
|
Thành phố Long Khánh, gồm: Các phường: Xuân Tân, Bảo
Vinh, Bàu Sen, Xuân Hòa, Suối Tre, Xuân Thanh, Xuân Trung, Xuân Bình, Phú
Bình, Xuân An, Xuân Lập; các xã: Bảo Quang, Bàu Trâm, Bình Lộc, Hàng Gòn.
|
4
|
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng cấp nước Đồng
Nai
|
4 phường: Hóa An, Tân Hạnh, Bửu Hòa, Tân Vạn.
|
5
|
Công ty Cổ phần cấp nước Gia Tân
|
5 xã vùng Kiệm Tân (Quang Trung, Gia Kiệm, Gia
Tân 1,2,3) và Khu đô thị Dầu Giây.
|
2. Các Hệ thống cấp nước được quản lý, vận hành bởi các Công ty khác, gồm:
a) Công ty Cổ phần cấp nước Hồ Cầu Mới
- Tên công trình: Hệ thống cấp nước Hồ Cầu Mới, tại
xã Bàu Cạn, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai;
- Nguồn nước khai thác: Nguồn nước mặt Hồ Cầu Mới;
- Phạm vi cấp nước: Cung cấp nước cho sản xuất và nước
sinh hoạt các Khu dân cư tập trung huyện Nhơn Trạch và có Kế hoạch cấp nước cho
các xã: Long Phước, Tân Hiệp, Phước thái, Phước Bình, Bàu Cạn, huyện Long
Thành.
- Công suất thiết kế 90.000 m3/ngày, khai
thác 31.000 m3/ngày.
b) Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa
- Tên công trình: Nhà máy xử lý nước Formosa trong
khuôn viên Công ty và tại ấp Bến Cam,
xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Nguồn nước khai thác phục vụ cho hoạt động sản xuất:
+ Nước mặt từ sông Đồng Môn, đập Long An và đập suối
Cả (Hồ Cầu Mới);
+ Công suất khai thác và xử lý 60.000 m3/ngày.
- Nguồn nước sạch sử dụng cho sinh hoạt của Công ty:
Do Công ty Cổ phần Cấp nước Nhơn Trạch cung cấp.
c) Công ty TNHH Việt Thăng Long
- Tên công trình: Nhà máy nước Sông Mây tại tổ 13, ấp
Cây Xoài, xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Nguồn nước khai thác: Nước mặt sông Đồng Nai;
- Phạm vi cấp nước: Cung cấp nước cho Khu công nghiệp
Sông Mây, huyện Trảng Bom.
- Công suất thiết kế 10.000 m3/ngày, khai
thác 4.041 m3/ngày.
d) Công ty TNHH MTV Phát triển Đô thị
và Khu công nghiệp IDICO
- Tên công trình: Nhà máy khai thác nước dưới đất và
Hệ thống cấp nước Tuy Hạ, huyện
Nhơn Trạch.
- Nguồn nước khai thác:
+ Nước ngầm do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấp
phép khai thác.
+ Hiện nay, mua thêm nước từ Công ty Cổ phần Cấp nước
Hồ Cầu Mới với công suất 3.500 m3/ngày.
+ Vị trí khai thác: Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1, huyện Nhơn Trạch.
- Phạm vi cung cấp: Cấp nước cho Khu công nghiệp Nhơn
Trạch 1, 5 và nước sinh hoạt Khu tái định cư ấp 3, Khu nhà ở công nhân Khu công
nghiệp Nhơn Trạch tại thị trấn Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch.
- Công suất thiết kế 23.000 m3/ngày, khai thác 22.826 m3/ngày.
2. Nước sạch sau xử lý
a) Về quy trình xử lý: Các Hệ thống xử lý nước sạch
cung cấp cho Khu vực đô thị, Khu dân cư ven đô và các Khu, Cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh hầu hết được thiết kế và đầu tư xây dựng theo quy trình công nghệ
xử lý nước mặt và nước ngầm phù hợp với chất lượng nguồn nước thô đầu vào. Quy
trình xử lý, vận hành tại các hệ thống sản xuất nước sạch cơ bản tuân thủ đúng
quy trình công nghệ đã được thiết kế và phê duyệt.
b) Về chất lượng, quản lý chất lượng
nước sạch
- Các sản phẩm nước sạch thuộc các Hệ thống cấp nước
sạch đô thị cơ bản đáp ứng được các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về nước
sạch phục vụ mục đích sinh hoạt, ăn uống.
- Nước sạch sau sản xuất tại nhà máy và tại các hộ
gia đình sử dụng đều được các đơn vị cấp nước phối
hợp với Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Nai thực hiện lấy mẫu kiểm tra định kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Y
Tế.
c) Về lưu lượng, áp lực nước: Các Hệ thống cấp nước sạch
đô thị hiện hữu trên địa bàn tỉnh đảm bảo lưu
lượng và áp lực nước, cơ bản đáp ứng nhu cầu dùng nước.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Việc phát triển mạng lưới đường ống cấp nước chưa
đáp ứng kịp so với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, dẫn đến nhiều khu vực
trong các đô thị chưa có mạng lưới đường ống cấp nước.
- Tại một số địa phương, người dân sử dụng nước không đồng đều, không tập
trung nên việc đáp ứng cấp nước gặp nhiều khó khăn.
- Tại thị trấn Long Giao, huyện Cẩm Mỹ còn chưa có Hệ
thống cấp nước tập trung được khai thác từ nguồn nước mặt để cung cấp cho người
dân.
b) Nguyên nhân
- Thiếu nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng
hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước.
- Công tác tuyên truyền, vận động giáo dục cho cộng đồng
về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước sạch từ Hệ thống cấp nước tập trung chưa
hiệu quả.
- Khu vực thị trấn Long giao, huyện Cẩm Mỹ với địa
hình có độ chênh lệch độ cao lớn (Khoảng 70m) so vị trí khai thác nước mặt từ
sông nên công tác kêu gọi đầu tư Hệ thống cấp nước còn gặp nhiều khó khăn.
II. Hoạt động cấp nước nông thôn
1. Thực trạng hoạt động cấp nước
a) Về đầu tư xây dựng công trình: Trong giai đoạn 2015-2020,
đã triển khai thực hiện 32 dự án cấp nước sạch nông thôn, trong đó:
- 28 dự án đã xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng,
với tổng công suất thiết kế 152.132 m3/ngày.đêm,
cấp nước cho khoảng 477.150 người dân nông thôn, tổng kinh phí thực hiện khoảng 1.817 tỷ đồng (Bao gồm: Ngân
sách nhà nước khoảng 333 tỷ đồng, từ nguồn vốn xã hội hóa 1.484 tỷ đồng).
- 04 dự án đang triển khai thực hiện, với tổng công
suất thiết kế 9.030 m3/ngày.đêm, cấp nước cho khoảng 105.590 người
dân nông thôn, tổng kinh phí thực hiện khoảng 175 tỷ đồng (Bao gồm: Ngân
sách nhà nước khoảng 85 tỷ
đồng, từ nguồn vốn xã hội hóa khoảng 90 tỷ đồng).
b) Công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia
đình (Giếng khoan, giếng đào)
Trong giai đoạn 2015-2020, người dân trên địa bàn tỉnh
đã tự đầu tư xây dựng khoảng 119.674 công trình với kinh phí khoảng 632 tỷ đồng.
Lắp đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình: Đã thực hiện lắp
đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình phục vụ cho khoảng 10.163 hộ (Khoảng
40.652 người), với tổng kinh phí khoảng 45 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách khoảng 32 tỷ đồng, vốn người dân khoảng 13 tỷ đồng).
2. Về công tác quản lý công trình
Hiện nay có 81 công trình cấp nước sạch nông thôn
đang hoạt động được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, với tổng công suất thiết kế
khoảng 42.871m3/ngày.đêm, cấp nước cho khoảng
411.933 người, thực tế công suất cấp nước khoảng 24.135m3/ngày.đêm (Đạt 56,3% công suất thiết
kế), số người được cấp thực tế khoảng 214.213 người (Đạt 52,0% so với thiết
kế).
Nguyên nhân các công trình chưa đạt công suất do tại
một số Khu vực dân cư người dân vẫn đang sử dụng nước từ hai nguồn (Công
trình cấp nước tập trung và giếng
khoan, giếng đào hộ gia đình), mặt khác do nhiều công trình được xây dựng ở vùng nông thôn
có mật độ dân cư thưa thớt, nên số lượng người dân sử dụng nước còn thấp.
3. Đánh giá công tác triển khai thực
hiện từng địa phương
a) Huyện Tân Phú: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT
đạt 80,21% (110.001 người/137.141 người), trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 8.96%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 71,25%.
- Còn khoảng 27.140 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
b) Huyện Định Quán: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80% (135.766 người/169.708 người),
trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 26,17%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 53,83%.
- Còn khoảng 33.941 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT
c) Huyện Long Thành: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80% (174.729 người/218.411 người), trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 13,6%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 66,4%.
- Còn khoảng 43.682 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT
d) Huyện Vĩnh Cửu: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 81,35% (112.814 người/138.678 người),
trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 17,42%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 63,93%.
- Còn khoảng 25.864 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT
đ) Huyện Thống Nhất: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 83% (137.904 người/166.149 người), trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 7,81%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 75,19%.
- Còn khoảng 28.245 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
e) Huyện Trảng Bom: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80%, trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước máy là 30%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ thiết bị lọc
nước nhỏ lẻ, bình nước là 50%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ giếng khoan,
giếng đào hộ gia đình 15%.
- Còn khoảng 18.882 hộ dân nông thôn chưa được sử dụng
nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
g) Huyện Nhơn Trạch: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80,02% (164.173 người/205.165 người), trong đó;
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 43,85%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 36,17%.
- Còn khoảng 40.992 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
h) Huyện Cẩm Mỹ: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80% (126.117 người/157.646 người), trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 10,28%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt 69,72%.
- Còn khoảng 31.529 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
i) Huyện Xuân Lộc: Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng
nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 80,5% (170.588 người/211.911 người),
trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nổi đô thị đạt khoảng 40,65%
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt khoảng 39,85%.
- Còn khoảng 41.323 người dân nông thôn chưa được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
k) Thành phố Long Khánh: Tỷ lệ người dân nông thôn sử
dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 92% (39.170 người/42.577 người),
trong đó:
- Tỷ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ công trình cấp
nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt khoảng 32,20%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng từ thiết bị lọc nước nhỏ lẻ,
giếng khoan, giếng đào hộ gia đình đạt 59,8%.
- Còn khoảng 3.407 người dân nông thôn chưa được sử dụng
nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT.
4. Tồn tại, hạn chế
a) Đối với công tác triển khai thực hiện
các dự án cấp nước sạch nông thôn
- Các dự án thực hiện từ nguồn vốn ngân sách, một số
dự án phải điều chỉnh giai đoạn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ cấu nguồn
vốn và nguồn nước (Như Dự án Hệ thống cấp nước tập trung xã Phú Lợi - Phú Tân, Dự án cấp nước liên xã La Ngà - Ngọc
Định - Phú Ngọc, huyện Định Quán), nên tiến độ triển khai còn chậm so với yêu cầu.
- Một số dự án xã hội hóa đã có doanh nghiệp đăng ký
đầu tư, tuy nhiên sau khi khảo sát các doanh nghiệp không lập hồ sơ đề xuất chủ
trương đầu tư (Như dự án cấp nước liên xã La Ngà - Ngọc Định - Phú Ngọc huyện Định Quán;
dự án Nâng cấp sửa chữa công trình cấp nước xã Sông Trâu, huyện Trảng Bom, dự
án cấp nước liên xã Lam San, Sông Ray, Xuân Đông, Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ,...). Một số dự án nhà đầu tư đã lập hồ
sơ đầu tư nhưng không đủ điều kiện theo quy định về vốn, đất xây dựng công
trình như: Dự án xây dựng công trình cấp nước Xuân Lập, thành phố Long Khánh.
b) Đối với dự án hỗ trợ lắp đặt thiết
bị lọc nước hộ gia đình cho các hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng
bào dân tộc: Trong quá trình triển khai dự án, một số hộ nghèo, hộ cận nghèo đã
thoát nghèo nên không thuộc đối tượng được hỗ trợ; một số hộ đăng ký nhưng khó
khăn trong nguồn vốn đối ứng nên không triển khai lắp đặt, dẫn đến số lượng thiết
bị được triển khai lắp đặt chưa đạt so với kế hoạch đề ra.
c) Đối với việc đấu nối, mở rộng phạm
vi cấp nước
- Các công trình cấp nước đô thị: Hiện nay, nhiều khu
vực đã có tuyến đường ống chính của công trình cấp nước đô thị đi qua (Các
xã: Lộc An, Bình Sơn, Bàu Cạn, Long Phước, Phước Bình, huyện Long Thành; các
xã: Đại Phước, Phú Đông, Phú Hữu, Phước An,
Vĩnh Thanh, Phước Khánh, huyện Nhơn Trạch; các xã: Thiện Tân, Thạnh Phú, Bình Lợi,
Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu). Tuy nhiên, việc đấu nối, mở rộng các tuyến ống nhánh đến các
Khu dân cư còn chậm.
- Một số công trình cấp nước tập trung nông thôn được
xây dựng bàng nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình 134/135, có quy mô công suất nhỏ
(Từ 50-100 hộ) cung cấp cho các hộ đồng bào
dân tộc vùng sâu vùng xa, thời gian xây dựng các công trình đã lâu (Trước
năm 2010), hiện nay đã xuống cấp, cần sửa chữa nâng cấp.
- Do điều kiện địa hình, dân cư nông thôn sinh sống
không tập trung nên việc huy động nguồn lực, đóng góp kinh phí để xây dựng các tuyến ống cấp nước sạch,
lắp đặt thiết bị lọc nước còn hạn chế.
- Tại một số Khu vực dân cư người dân vẫn đang sử dụng nước từ hai nguồn (Cấp
nước tập trung và giếng khoan, giếng đào hộ gia đình); mặt khác do nhiều công
trình được xây dựng ở vùng nông thôn có mật độ dân cư thưa thớt, nên số lượng
người dân sử dụng còn thấp.
d) Đối với công tác quản lý công
trình sau đầu tư
- Một số hệ thống cấp nước mới được đầu tư, hiệu quả
những năm đầu còn thấp do số khách hàng lắp đặt đồng hồ sử dụng nước chưa nhiều,
cần phải tăng cường tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức người dân về sử
dụng nước sạch trong sinh hoạt.
- Công nghệ xử lý nước đang áp dụng theo công nghệ
truyền thống (Lắng, lọc khử trùng bằng clo lỏng) việc áp dụng các tiến bộ
khoa học - công nghệ tiên tiến trong đầu tư, quản lý vận hành khai thác công
trình còn chậm; số lượng, chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực cấp nước
nông thôn còn hạn chế.
- Một bộ phận người dân chưa có sự chuyển biến trong nhận
thức và hành vi giữ gìn, sử dụng nguồn nước sạch và bảo vệ môi trường dẫn đến kết
quả sử dụng nước sạch chưa đáp ứng yêu cầu.
Phần
II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
I. Lĩnh vực cấp nước đô thị
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Thực hiện đầu tư xây dựng,
nâng cấp, mở rộng các hệ thống công trình cấp nước sạch, phấn đấu đến năm 2025
tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có Hệ thống cấp nước tập trung được
khai thác từ nguồn nước mặt đảm bảo về lưu lượng, chất lượng để phục vụ nhu cầu
dân sinh và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2025
- Trên 90% dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt chuẩn
QCVN 01-1:2018/B YT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt của Bộ Y tế hoặc quy định tương đương theo quy định hiện
hành.
- Tỷ lệ Hệ thống cấp nước Khu vực đô thị lập và thực
hiện Kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%; tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại
các đô thị dưới 15%; dịch vụ cấp nước liên tục, đủ áp lực 24 giờ trong ngày.
- Thời gian cấp nước: Cấp nước liên tục 24 giờ cho
các đô thị trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
Từ nay đến năm 2025, từng bước đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp công suất các nhà máy hiện có, mở rộng mạng lưới đường ống để bảo
đảm cung cấp đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu dân sinh tại các đô thị, các Khu
công nghiệp và Vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
(Cụ thể và chi tiết tại Phụ lục II- đính kèm).
II. Lĩnh vực cấp nước nông thôn
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Đến năm
2025, duy trì tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ số dân được
sử dụng nước sạch theo QCVN 01 -1:2018/BYT hoặc quy định tương đương theo quy định hiện hành đạt 85%; duy trì tỷ
lệ 100% các Trường mầm non, phổ thông và các Trạm y tế xã ở nông thôn có đủ nước
sạch đạt QCVN 01-1:2018/BYT.
- Phương án đầu tư cấp nước sạch nông thôn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021- 2025 là cơ sở để đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống các công trình cung cấp nước sinh
hoạt cho Khu vực nông thôn tỉnh Đồng Nai mang tính ổn định lâu dài và bền vững.
Phương án này sẽ gắn kết với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực khác nhằm thực
hiện các mục tiêu trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh đến năm 2025 đảm bảo tính chặt
chẽ, đồng bộ và hiệu quả.
- Thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an
toàn đến 2025 đã được Chính phủ phê duyệt nhằm nâng cao sức khoẻ và chất lượng
sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch,
vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi giữ gìn vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước của người dân nông thôn, yêu cầu phát triển bền vững, góp phần thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn
mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước để phát triển bền vững, góp phần khắc
phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước và vệ sinh môi
trường cho người dân nông thôn, góp phần đảm bảo sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tỷ lệ cấp nước
- Năm 2021: Duy trì 100% dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh; 100% các Trường mầm non, phổ thông và các Trạm y tế xã ở
nông thôn có đủ nước sạch đạt QCVN 01-1:2018/BYT; 81,5% số dân nông thôn được sử
dụng nước sạch đạt QCVN 01-1:2018/BYT.
- Năm 2022-2025: Hàng năm duy trì 100% dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% các Trường mầm
non, phổ thông và các Trạm y tế xã ở nông thôn có đủ nước sạch đạt QCVN
01-1:2018/BYT. Đến năm 2025 đạt 85% số dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt
QCVN 01-1:2018/BYT, cụ thể:
Stt
|
Mục tiêu
|
Tỷ lệ
|
Năm
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Công trình cấp nước tập trung nông thôn
|
%
|
10,74
|
13,80
|
16,31
|
21,87
|
24,45
|
25,84
|
2
|
Đấu nối từ CT nước đô thị
|
%
|
12,53
|
16,10
|
22,07
|
26,29
|
26,88
|
29,46
|
3
|
Thiết bị lọc nước
|
%
|
15,31
|
16,02
|
16,74
|
17,15
|
17,95
|
18,50
|
4
|
Công trình cấp nước nhỏ lẻ
(Giếng khoan, giếng đào)
|
%
|
42,16
|
35,58
|
27,41
|
18,22
|
15,24
|
11,20
|
|
Tổng
|
%
|
80,74
|
81,50
|
82,50
|
83,50
|
84,50
|
85
|
b) Các tiêu chuẩn cấp nước
- Về mức cấp nước (Lít/người/ngày): Tiêu chuẩn từ
80-120 lít/người/ ngày.
- Chất lượng nước cấp:
+ Chất lượng nước sau xử lý đạt QCVN 01-1:2018/BYT.
+ Đối với thiết bị lọc nước hộ gia đình chất lượng nước
sau xử lý phải đạt QCVN 01-1:2018/B YT.
- Về nguồn cấp nước: Nước mặt và nước ngầm.
c) Phạm vi cấp nước: Địa bàn nông thôn tỉnh Đồng
Nai, bao gồm: 121 xã của 10 huyện, thành phố. Trong đó, ưu tiên cho những vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ảnh hưởng xâm nhập mặn, vùng
cạn kiệt nguồn nước, vùng kinh tế xã hội khó khăn, các vùng có tỷ lệ dân cư được
cấp nước sạch và vệ sinh còn thấp, vùng phát triển mạnh làng nghề.
2. Phương án, kinh phí thực
hiện và phân nguồn đầu tư
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025 khoảng
1.686 tỷ đồng, trong đó:
a) Đầu tư xây dựng mới; đấu nối nguồn nước, mở rộng
phạm vi cấp nước từ các công trình cấp nước mặt trên địa bàn tỉnh để cấp nước
cho người dân khu vực nông thôn với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1.474 tỷ đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh (Vốn đầu tư công): Khoảng
456,5 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: Khoảng 411 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa (Vốn doanh nghiệp): Khoảng
606,5 tỷ đồng.
b) Duy trì, nâng cấp các công trình cấp nước đã đầu
tư đạt QC01-1:2018/BYT với tổng kinh phí đầu tư khoảng 71,8 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh (Vốn sự nghiệp tỉnh): Khoảng
17,7 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: Khoảng 32,1 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa (Vốn
doanh nghiệp):
Khoảng 21,9 tỷ đồng.
c) Lắp đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình, kinh phí
khoảng 140,8 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách địa phương: Khoảng 41,6 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa (Vốn người dân): Khoảng 99,2 tỷ đồng.
(Chi tiết tại phụ lục III, IV, V, VI - đính kèm)
3. Nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện
a) Nhiệm vụ và giải pháp chung toàn
tỉnh
- Về cơ chế chính sách.
+ Tiếp tục thực hiện Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc quy định
nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của Nhân dân và mức hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Triển khai thực hiện Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành định mức hỗ
trợ từng loại hạng mục, công trình đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư xây dựng
công trình trong việc thu hồi đất và thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng theo phê duyệt của cấp thẩm quyền, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công công trình cấp nước.
+ Gắn mục
tiêu cấp nước sạch cho người dân nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các địa phương chủ động
bố trí nguồn kinh phí để thực hiện công tác nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn.
- Về thông tin - truyền thông, giáo dục - vận động.
+ Tăng cường công tác truyền thông, nhằm nâng cao nhận
thức của cấp ủy, chính quyền địa phương và người dân về sử dụng nước sạch nông
thôn nhằm nâng cao sức khỏe của người dân.
+ Xây dựng kế hoạch truyền thông tại các tuyến từ cấp
tỉnh, huyện, xã; lồng ghép các hoạt động truyền thông vào các chương trình, dự
án có liên quan như Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, dinh
dưỡng, phòng chống dịch, truyền thông giáo dục sức khỏe.
+ Thông qua công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp
để đẩy nhanh tốc độ lắp đặt tuyến ống phân phối, ống nhánh và lắp đặt đồng hồ
nước đối với các hệ thống cấp nước mới đầu tư, phát huy tối đa công suất nhà
máy, tăng nhanh số lượng hộ được sử dụng nước sạch, nâng cao hiệu quả sử dụng
công trình và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, phân vùng cấp nước hợp lý đối với các
đơn vị cấp nước.
- Về công tác quản lý chất lượng nước.
+ Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát chất lượng
nước theo quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT , ngày 14 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm
tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN
01-1:2018/BYT.
+ Khẩn trương xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai thay thế QCVN 02:2009/BYT làm cơ sở triển khai thực hiện.
+ Rà soát, đánh giá chất lượng nước sau xử lý tại các công trình cấp nước
hiện hữu, thực hiện đầu tư mạng lưới cấp nước đấu nối từ các công trình cấp nước
mặt trong khu vực, đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý nước đối với các công trình cấp
nước tập trung tại những khu vực không có công trình cấp nước mặt thay thế, đảm
bảo chất lượng đạt QCVN 01-1:2018/BYT.
- Về công tác quản lý hệ thống cấp nước sau đầu tư.
+ Thông qua công tác tuyên truyền vận động trực tiếp
để đẩy nhanh tốc độ lắp đặt tuyến ống phân phối, ống nhánh và thủy kế vào hộ dân
đối với các hệ thống cấp nước mới đầu tư hoàn thành, nhằm phát huy tối đa công
suất nhà máy, công trình tăng số lượng hộ dân được sử dụng nước sạch.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác quản
lý các công trình cấp nước tập trung nông thôn; đôn đốc công tác sửa chữa, nâng
cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh
khung giá nước đảm bảo thu đủ chi phí vận hành công trình cấp nước tập trung
nông thôn.
+ Rà soát, đánh giá công tác quản lý, vận hành công
trình cấp nước tập trung nông thôn, chuyển
đổi từ mô hình quản lý không hiệu quả sang mô hình quản
lý hiệu quả. Lựa chọn mô hình
quản lý, vận hành phù hợp với quy mô công trình, điều kiện của từng địa phương
và thống nhất theo Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 và Thông
tư số 76/2017/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
- Đào tạo, tập huấn đội ngũ nhân sự quản lý vận hành
công trình có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý vận
hành theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành và mang tính chuyên nghiệp, nhất là đối
với các hệ thống cấp nước có quy mô công suất lớn tương đương với một số Nhà
máy cấp nước đô thị đang phục vụ trên địa bàn rộng, số lượng khách hàng nhiều.
- Giải pháp về nguồn vốn.
+ Nguồn vốn thực hiện các dự án, ngoài phần hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước theo mức được phê duyệt, cần đa dạng các nguồn và phương thức
đầu tư theo nguyên tắc xã hội hóa. Thực hiện hiệu quả việc huy động và thu hút
nguồn vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế để hình thành và phát triển thị trường nước sạch nông thôn.
+ Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia (Đặc biệt là chương trình nông thôn mới); các chương trình, đề án hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương trên địa bàn; các chương trình, dự án
khác hỗ trợ có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.
b) Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng
địa phương
- Huyện Tân Phú: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông
thôn trên địa bàn huyện Tân Phú năm 2025 được sử dụng nước sạch theo QCVN
01-1:2018/BYT đạt 85% (Khoảng 122.516 người/144.136 người), cần tập
trung thực hiện một số giải pháp như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch trong sinh
hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 19.108 người.
+ Xây dựng mới 02 công trình cấp nước tập trung: Công
trình cấp tập trung xã Đắc Lua và công trình cấp nước liên xã Núi Tượng - Tà Lài - Phú Lập, với
công suất 4.300m3/ngày.đêm, dự kiến cấp cho khoảng 30.900 người của
các xã: Đắc Lua, Núi Tượng, Tà Lài, Phú Lập và mở rộng cấp cho khoảng 12.400
người dân của các xã: Phú Thịnh, Phú Lộc, tổng kinh phí khoảng 82,88 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng 02 công trình (Công trình cấp
nước tập trung: Xã Phú
Thịnh, xã Phú Lộc), nguồn nước đấu nối từ công
trình cấp nước liên xã Núi Tượng - Tà Lài - Phú Lập, với công suất 1.550 m3/ngày.đêm dự kiến cấp cho khoảng
12.400 người, tổng kinh phí khoảng 8,6 tỷ đồng.
+ Đấu nối, mở rộng phạm vi cấp nước từ Nhà máy nước
Thanh Sơn để cấp cho các xã: Thanh Sơn, Phú Lâm, Phú Bình, Phú Sơn, Phú Trung,
Phú Xuân, Phú Điền, Trà Cổ, Phú Thanh; đồng thời, mở rộng,
lắp đặt đồng hồ sử dụng nước cho các hộ dân tại các công trình hiện hữu, cấp nước cho khoảng 80.000 người,
kinh phí khoảng 103,6 tỷ đồng. Đấu nối công trình cấp nước xã Phú An để sử dụng
nguồn nước mặt từ công trình cấp nước xã Nam Cát Tiên và mở rộng phạm vi cấp nước
của hai công trình với kinh phí khoảng 4,3 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
5,06 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.166 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa
1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ
(Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 219,2 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách 156,8 tỷ đồng, xã hội hóa
62,4 tỷ).
- Huyện Định Quán: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn
trên địa bàn huyện Định Quán được sử dụng nước sạch theo QCVN 01-1:2018/BYT đạt
85% (Khoảng 153.126 người/180.148 người), cần tập trung thực hiện một số
giải pháp như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối
nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 15.210 người.
+ Xây dựng mới 02 công trình (Xây dựng Hệ thống cấp
nước tập trung liên xã La Ngà - Ngọc Định - Phú Ngọc; xây dựng Hệ thống cấp nước tập
trung xã Phú Lợi - Phú Tân) với tổng cộng suất khoảng 4.900 m3/ngày.đêm cấp cho khoảng 54.143 người,
tổng kinh phí khoảng 99,0 tỷ đồng.
+ Đầu tư nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước tập
trung xã Thanh Sơn, với công suất khoảng 600 m3/ngày.đêm cấp cho 34.750 người, tổng kinh phí 16,15 tỷ
đồng.
+ Đấu nối từ công trình cấp nước Gia Tân cấp nước cho
các xã: Phú Túc, Túc Trưng, Suối Nho, Phú Cường với tông công suất 4000 m3/ngày.đêm cấp cho 50.000 người, tổng
kinh phí 29,6 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
12,02 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 2.292 hộ (Khoảng
9.168 người), kinh phí khoảng 10,54 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 7,38 tỷ đồng, xã hội hóa 3,16 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ
(Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 195,4 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách 160,1 tỷ đồng, vốn
xã hội hóa 35,3 tỷ đồng).
- Huyện Long Thành: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn
trên địa bàn huyện Long Thành được sử dụng nước sạch theo QCVN 01-1:2018/BYT đạt
85% (Khoảng 195.119 người/229.552 người), cần tập trung thực hiện một số
giải pháp như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến
năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 48.937 người.
+ Xây mới 01 công trình (Xây dựng Hệ thống cấp nước
tập trung hồ Lộc An), với tổng công suất 5.000 m3/ngày.đêm cấp cho khoảng 16.667 người,
tổng kinh phí 89,7 tỷ đồng.
+ Đấu nối từ công trình cấp nước của Công ty Cổ phần
cấp nước Đồng Nai cấp cho người dân các xã phía Bắc huyện gồm các xã: An Phước,
Long Đức, Lộc An, Bình An, Bình Sơn, Long An; từ công trình cấp nước của Công
ty Cổ phần Cấp nước Hồ Cầu Mới cấp cho người dân các xã phía Nam huyện gồm các
xã: Phước Bình, Tân Hiệp, Bàu Cạn, Long Phước, Phước Thái, với tổng công suất khoảng 15.900 m3/ngày.đêm cấp cho khoảng 144.545 người,
với tổng kinh phí khoảng 77,4 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
3,58 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa 1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ (Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ
đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 185,40 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách 57,48 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 127,92 tỷ đồng).
- Huyện Vĩnh Cửu: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn
trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu được sử dụng nước sạch theo QCVN 01-L2018/BYT đạt tỷ lệ 85% (Khoảng
123.888 người/145.751 người), cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch đạt QCVN 01-
1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm
2020 từ các nguồn (Đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình)
khoảng 35.413 người.
+ Xây mới 01 công trình (Xây dựng Trạm cấp nước
thô và đường ống nước thô Hệ thống cấp nước tập trung xã Phú Lý) với tổng
công suất 1000 m3/ngày.đêm cấp cho khoảng
12.500 người, tổng kinh phí 15 tỷ đồng.
+ Đấu nối đường ống cấp nước từ Nhà máy nước Thiện
Tân; Nhà máy nước Đồng Nai cấp cho các xã Tân An, Thiện Tân, Thạnh Phú, Bình Lợi,
Bình Hòa, Tân Bình, Vĩnh Tân, Trị
An với tổng công suất cấp công suất khoảng 8.000 m3/ngày.đêm cấp cho khoảng 87.500 người, tổng kinh phí
45,15 tỷ đồng.
+ Đầu tư nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước Mã Đà, Hiếu Liêm, với công suất khoảng
1.400 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng
17.500 người, với tổng kinh phí khoảng 13,86 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa
1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ
(Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 101,64 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách 68,5 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 33,14 tỷ đồng).
- Huyện Thống Nhất: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn trên địa bàn huyện Thống
Nhất được sử dụng nước sạch theo QCVN 01-1:2018/BYT đạt tỷ lệ 85% (Khoảng
148.430 người/174.624 người), cần cần tập trung thực hiện một số giải pháp
như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến
năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 11.752 người.
+ Đầu tư đấu nối đường ống cấp nước từ Nhà máy nước
Gia Tân phục vụ cho các xã: Gia Tân 1, Gia Tân 2, Gia Tân 3, Quang Trung, Gia
Kiệm, Xuân Thiện, Bàu Hàm 2, Hưng Lộc, Lộ 25 với tổng công suất 10.800 m3/ngày.đêm; cấp cho khoảng 126.000 người,
tổng kinh phí 64,50 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
12,6 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa 1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ
(Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu
cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp nước sạch nông thôn khoảng 91,83 tỷ
đồng (Trong đó: Vốn
ngân sách 43,23 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 48,6 tỷ đồng).
- Huyện Trảng Bom: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông
thôn trên địa bàn huyện Trảng Bom được sử dụng nước sạch theo QCVN
01-1:2018/BYT đạt tỷ lệ 85% (Khoảng 322.333 người/379.216 người), trong thời gian tới cần tập
trung thực hiện một số giải pháp như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối
nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 70.112 người.
+ Xây mới 01 công trình (Hệ thống cấp nước tập
trung liên xã Thanh Bình - Cây Gáo) với tổng công suất 3.500 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng 35.000 người,
tổng kinh phí khoảng 62,79 tỷ đồng.
+ Đấu nối đường ống cấp nước của Công ty Cổ phần Cấp
nước Đồng Nai và các Nhà máy nước trong khu vực đế cấp cho các xã: Hố Nai 3, Quảng
Tiến, Bắc Sơn, Đồi 61, Bình Minh, Giang Điền, Trung Hòa, Tây Hòa, An Viễn, Đông
Hòa, Hưng Thịnh, Sông Trầu, Bàu Hàm, Sông Thao với tổng công suất 19.360 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng 242.000 người,
tổng kinh phí 100,8 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN 01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước
đã được đầu tư với kinh phí khoảng 9,45 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa 1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ
(Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 187,7 tỷ đồng
(Trong đó: Vốn ngân sách 78,6 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 109,1 tỷ đồng).
- Huyện Nhơn Trạch: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông
thôn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được sử dụng nước sạch theo QCVN
01-1:2018/BYT đạt tỷ lệ 85% (Khoảng 183.285 người/215.630 người). Một số giải pháp trong thời
gian tới cần tập trung thực hiện như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Công
trình cấp nước tập trung đạt QCVN 01-1:2018/BYT, đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 74.802 người.
+ Đấu nối từ các công trình cấp nước của Công ty Cổ
phần Cấp nước Đồng Nai để cấp cho thị trấn Hiệp Phước và các xã Phước Thiền,
Long Thọ, Long Tân, Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh, Vĩnh Thanh, Long
Phước, Phước An, Phú Hội với tổng công suất 10.600 m3/ngày.đêm, cấp cho 106.000 người, tổng
kinh phí 60,54 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN 01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước
đã được đầu tư với kinh phí khoảng 7,35 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng 5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa 1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ
(Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 82,61 tỷ đồng
(Trong đó: Vốn ngân sách 38,1 tỷ đồng, vốn
xã hội hóa 44,51 tỷ đồng).
- Huyện Cẩm Mỹ: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ được sử dụng
nước sạch theo QCVN 01-1:2018/BYT đạt tỷ lệ 85% (Khoảng 143.502 người/168.826 người); trong đó, ưu tiên nâng cao
tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước, giảm tỷ lệ người dân
sử dụng nước từ công trình cấp nước, thiết bị nhỏ lẻ hộ gia đình, cần triển
khai thực hiện một số giải pháp trong thời gian tới cần tập trung thực hiện như
sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ
gia đình)
khoảng 76.725 người.
+ Xây dựng mới 03 công trình (Công trình cấp nước
hồ Cầu Dầu; Hệ thống cấp nước tập trung liên xã Xuân Bảo - Bảo Bình; công trình
cấp nước tập trung liên xã Lâm San - Sông Ray - Xuân Đông - Xuân Tây) với tổng công suất 11.500 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng 109.609 người,
tổng kinh phí 229,4 tỷ đồng.
+ Nâng cấp, mở rộng 02 công trình (Nâng cấp, mở rộng
Hệ thống cấp nước tập trung xã Sông Nhạn; nâng cấp, mở rộng Hệ thống cấp nước tập
trung xã Thừa Đức) với tổng
công suất 1.200 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng
12.000 người, tổng kinh phí 30,0 tỷ đồng.
+ Đấu nối từ công trình cấp nước Gia Tân cấp cho các
xã: Sông Nhạn, Thừa Đức, Xuân Đường với tổng công suất 4.500 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng
45.000 người, tổng kinh phí 15,05 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
9,12 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ đồng, xã hội hóa 1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ (Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ
đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 278,6 tỷ đồng
(Trong đó: Vốn ngân sách 146,2 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 132,4 tỷ đồng).
- Huyện Xuân Lộc: Để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn trên địa bàn huyện Xuân Lộc được sử
dụng nước sạch theo QCVN 01-1:2018/BYT
đạt tỷ lệ 85% (Khoảng 189.312 người/222.720 người); trong đó, ưu tiên
nâng cao tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước, giảm tỷ lệ
người dân sử dụng nước từ công trình cấp nước, thiết bị nhỏ lẻ hộ gia đình, cần
triển khai thực hiện một số giải pháp trong thời gian tới cần tập trung thực hiện
như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01- 1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối
nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ gia đình) khoảng 87.823 người.
+ Xây dựng mới 02 công trình (Xây dựng Hệ thống cấp
nước tập trung liên xã Xuân Bắc - Suối Cao - Xuân Thọ - Xuân Thành; xây dựng Nhà máy cấp nước hồ Gia Măng) với tổng công suất 8.500 m3/ngày.đêm, cấp cho khoảng 80.556 người,
tổng kinh phí khoảng 173,45 tỷ đồng
+ Đầu tư đấu nối từ Nhà máy cấp nước Núi Le, thị trấn
Gia Ray; Nhà máy cấp nước Tâm Hưng Hòa cấp cho các xã: Xuân Định, Bảo Hòa, Xuân
Phú, Suối Cát, Xuân Tâm, Xuân Trường, Xuân Hòa, Xuân Hưng cấp cho khoảng 87.000
người, tổng kinh phí khoảng 81,2 tỷ đồng
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
4,2 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 1.291 hộ (Khoảng
5.164 người), kinh phí khoảng 5,939 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 4,157 tỷ
đồng, xã hội hóa 1,782 tỷ đồng).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 1.910 hộ (Khoảng 7.640 người), kinh phí 8,786 tỷ
đồng (Vốn xã hội hóa).
+ Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 282,17 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách 177 tỷ đồng, vốn xã hội
hóa 105,17 tỷ đồng).
- Thành phố Long Khánh: Tỷ lệ người dân nông thôn thành phố
sử dụng nước sạch đạt QCVN 01 -1:2018/BYT đến cuối năm 2020 đạt 92% (39.170
người/42.577 người), trong đó, tỷ lệ lệ người dân sử dụng nguồn nước từ
công trình cấp nước tập trung nông thôn, đấu nối đô thị đạt (32,2%), sử dụng từ
thiết bị lọc nước quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình, giếng khoan, giếng đào đạt 59,8%,
để đảm bảo nguồn nước người dân sử dụng đạt QCVN 01-1:2018/BYT, cần tiếp tục
triển khai thực hiện một số giải pháp trong thời gian tới như sau:
+ Duy trì số dân nông thôn đã được sử dụng nước sạch
đạt QCVN 01-1:2018/BYT trong sinh hoạt đến năm 2020 từ các nguồn (Đấu nối nước đô thị, thiết bị lọc nước hộ
gia đình)
khoảng 29.284 người.
+ Đầu tư đấu nối, mở rộng phạm vi cấp nước từ Nhà máy
nước Long khánh, Nhà máy cấp nước Gia Tân, Nhà máy cấp nước hồ Cầu Dầu cấp cho
các xã: Bình Lộc, Bảo Quang, Bàu Trâm, Hàng Gòn và các khu vực lân cận, cấp cho
khoảng 31.000 người, tổng kinh phí 50,31 tỷ đồng.
+ Đấu nối, nâng cấp thiết bị xử lý nước đạt QCVN
01-1:2018/BYT tại các công trình cấp nước đã được đầu tư với kinh phí khoảng
8,38 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ lắp đặt thiết bị lọc nước cho các hộ nghèo,
cận nghèo, gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc cho khoảng 300 hộ (Khoảng
1.200 người), kinh phí khoảng 1,38 tỷ (Trong đó: Vốn ngân sách 0.97 tỷ đồng, xã hội hóa 0.41 tỷ).
+ Vận động người dân lắp đặt thiết bị lọc nước nhỏ lẻ
hộ gia đình cho khoảng 500 hộ (Khoảng 2.000 người), kinh phí 2,3 tỷ đồng
(Vốn xã hội hóa).
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho cấp
nước sạch nông thôn khoảng 62,37 tỷ đồng (Trong đó: Vốn ngân sách 31,06 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 31,31 tỷ đồng).
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phạm vi và thời gian thực hiện.
1. Phạm vi: Khu vực đô thị và nông thôn trên toàn tỉnh
Đồng Nai.
2. Thời gian: Năm 2021 - 2025.
II. Kinh phí thực hiện.
1. Lĩnh vực cấp nước đô thị.
Tổng khái toán vốn đầu tư khoảng: 3.336 tỷ đồng, trong
đó:
a) Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai
(Dowaco)
- Thực hiện đầu tư các công trình cấp nước thuộc phạm
vi Công ty cung cấp, quản lý theo kế hoạch nêu tại Phụ lục II;
- Nguồn vốn: Vốn tự có của Dovvaco và các nguồn vốn
vay hợp pháp khác;
- Đối với các tuyến ống phân phối vào các hẻm nhánh
trên địa bàn các huyện, thành phố sẽ được Dowaco đầu tư lắp đặt theo quy định
hiện hành.
b) Các đơn vị cấp nước: Sau khi được lựa chọn theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2020, thực hiện đầu tư các dự án nêu tại Phụ lục II.
2. Lĩnh vực cấp nước nông
thôn
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025 khoảng
1.686 tỷ đồng, trong đó:
a) Đầu tư xây dựng mới; đấu nối nguồn nước, mở rộng
phạm vi cấp nước từ các công trình cấp nước mặt trên địa bàn tỉnh để cấp nước cho người dân khu vực nông
thôn với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1.474 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh (Vốn đầu tư công): Khoảng
456,5 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: Khoảng 411 tỷ đông.
- Vốn xã hội hóa (Vốn doanh nghiệp): Khoảng
606,5 tỷ đồng.
b) Duy trì, nâng cấp các công trình cấp nước đã đầu
tư đạt QC01- 1:2018/BYT với tổng kinh phí đầu tư khoảng 71,8 tỷ đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh (Vốn sự nghiệp tỉnh): Khoảng 17,7 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: Khoảng 32,1 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa (Vốn doanh nghiệp): Khoảng
21,9 tỷ đồng.
c) Lắp đặt thiết bị lọc nước hộ gia đình, kinh phí
khoảng 140,8 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách địa phương: Khoảng 41,6 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa (Vốn người dân): Khoảng 99,2
tỷ đồng.
III. Phân công trách nhiệm
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị cấp nước đô thị, chính quyền địa
phương để triển khai thực hiện nội dung cấp nước đô thị thuộc Đề án này.
b) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan đẩy mạnh
công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh
phí cho các doanh nghiệp đầu tư dự án cấp nước sạch Khu vực nông thôn theo Quyết
định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai ban hành định mức hỗ trợ từng loại hạng mục, công trình đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Quản lý, rà soát, bổ sung mạng lưới đường ống cấp
nước đô thị trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện đấu nối, cung cấp nước sạch đến
Khu vực nông thôn khi khu vực chưa có hệ thống cung cấp nước sạch cho người
dân.
d) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng đảm bảo chất lượng theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung về cấp nước sạch nông thôn nêu tại Đề án này và gửi Sở Xây dựng tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất (Bao gồm đề xuất hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp đầu
tư dự án cấp nước sạch Khu vực nông thôn). Rà soát điều chỉnh lại quy mô, công
suất các công trình cấp nước cho phù hợp.
b) Phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác kêu gọi,
xúc tiến đầu tư.
c) Quản lý, rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung hệ
thống các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình
thực tế theo từng giai đoạn.
d) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan để quản lý, giám sát chất lượng
nước sạch, nguồn nước và vệ sinh môi trường vùng thượng nguồn các công trình xử
lý nước sinh hoạt nông thôn.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương,
đơn vị liên quan rà soát, xây dựng Kế hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021- 2025, để đảm bảo
thực hiện hoàn thành mục tiêu cấp nước sạch nông thôn theo Chương trình số
03-CTr/TU ngày 10 tháng 12 năm 2020 của
Tỉnh ủy Đồng Nai.
e) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cấp
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007, Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BXD ngày
27 tháng 4 năm 2020 của Bộ Xây dựng về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với danh mục các dự án, công trình dự kiến sử
dụng nguồn vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư và hình
thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
b) Đối với danh mục các dự án, công trình dự kiến sử
dụng nguồn đầu tư công: Trên cơ sở danh mục dự án do Sở chuyên ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề xuất, Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối,
bố trí nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Tập trung, đẩy nhanh công tác thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư lĩnh vực cấp nước sạch trên địa
bàn tỉnh.
d) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội
hóa.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tông họp nhu cầu vốn dự kiến về việc
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước có liên quan đến lĩnh vực cung cấp,
tiêu thụ nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế.
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện việc vận động, tranh thủ các nguồn vôn hỗ trợ của Trung ương,
các nhà tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình cấp nước nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem
xét thẩm định các phương án giá nước nước sạch theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn
vốn ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án trên theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện đấu nối,
nâng cấp các công trình cấp nước hiện hữu để đảm bảo đến tháng 7 năm 2025, chất lượng nước tại các công trình cấp
nước sạch nông thôn đạt QCVN 01-1:2018/BYT.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý tài sản tại các công trình cấp nước sạch nông
thôn được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan điều tra,
dự báo, quan trắc theo dõi nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt và đề
xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước, Khu vực bảo
vệ nguồn nước của Hệ thống cấp nước. Hàng năm, Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính lập
kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác quan trắc môi trường trên địa
bàn tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc
bảo vệ và duy trì nguồn nước không bị ô nhiễm; quản lý việc cấp phép khai thác
nước dưới đất, nước mặt, xả thải đối với các công trình cấp nước và sử dụng tài
nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước.
6. Sở Y tế
a) Trên cơ sở các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn về nước thô
và nước sạch đã ban hành, tổng hợp thành Bộ các tiêu chí, các chỉ số giám sát
và giới hạn kiểm soát để đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống,
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý giám sát kiểm tra chất lượng
nước sinh hoạt của toàn bộ các Hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra
định kỳ và đột xuất theo quy định.
c) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt để thay thế QCVN 02:2009/BYT làm cơ sở thực hiện.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
khắc phục các sự cố, xử lý các hành vi vi phạm gây ô nhiễm nước sạch thuộc các
Hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
đ) Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước và tình trạng
vệ sinh của các công trình cấp nước theo quy định của Bộ Y tế.
7. Công an tỉnh
a) Chủ động phối hợp chặt chẽ các Sở, Ban ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước và công trình cấp nước; phối hợp phát
hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ hành lang nguồn nước và công trình cấp
nước.
b) Tập trung phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý
nghiêm đối với các tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường, quản
lý tài nguyên nước, hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh nước sạch.
c) Chuẩn bị các lực lượng, phương tiện cần thiết sẵn sàng phối hợp với các lực lượng
khác có biện pháp ứng phó, xử lý khi xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng
các cơ quan báo chí có hình thức tuyên truyền rộng rãi về nội dung bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm tới mọi người dân trên
địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
xây dựng các chương trình, phóng sự trên báo chí, truyền hình, phát thanh tuyên
truyền phổ biến nội dung cấp nước an toàn.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp tuyên truyền trong trường học về vai trò của
nước sạch đối với đời sống và hoạt động sản xuất; giáo dục, nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường, nguồn nước, công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm.
10. Ban Dân tộc.
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện
công tác thông tin - truyền thông, giáo dục - vận
động về bảo quản và sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch trên địa bàn khu vực đồng
bào dân tộc thiểu số.
b) Nghiên cứu tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
về mức hỗ trợ giá cung cấp nước sạch đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc lập thủ
tục cho vay vốn ưu đãi đối với hộ dân để xây dựng công trình cấp nước sạch hộ gia đình theo chính sách của nhà
nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư các công trình cấp nước sạch
khi có nhu cầu.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh
a) Phối hợp với các đơn vị cấp nước trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch thực hiện đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp Hệ thống cấp nước
trên địa bàn mình quản lý.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức
của người dân tại địa phương mình
quản lý về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn. Khuyến
cáo người dân chỉ sử dụng nước khai thác từ giếng khoan, giếng đào để phục vụ sản
xuất; sử dụng nguồn nước sạch đạt quy chuẩn để sinh hoạt.
c) Chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố,
các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước
và các công trình thuộc Hệ thống cấp nước trong phạm vi thẩm quyền giải quyết.
d) Tạo điều kiện và tổ chức thực hiện việc thu hồi đất
đai, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư xây dựng
các công trình cấp nước.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị cấp nước trên địa
bàn lập kế hoạch đầu tư nâng cấp các công trình; kế hoạch đấu nối, mở rộng phạm
vi cấp nước từ các công trình cấp nước mặt trên địa bàn theo mục tiêu, nhiệm vụ
của Đề án.
e) Tổ chức và rà soát nhu cầu sử dụng nước của người
dân trên địa bàn, đề xuất điều chỉnh tiến độ các dự án cho phù hợp với tình
hình thực tế; ưu tiên đầu tư các công trình cấp nước tập trung phục vụ vùng
sâu, vùng xa, khu vực khó khăn về nguồn nước.
13. Các đơn vị cấp nước
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức lập kế hoạch thực hiện đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng mạng lưới đường ông cấp nước
thuộc Hệ thống cấp nước do mình cung cấp, quản lý để cung cấp nước sạch cho người dân vùng lân cận. Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá chất lượng nước sau xử lý, xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư đấu
nối từ các công trình cấp nước mặt trong khu vực nâng cấp hệ thống xử lý nước tại
các công trình cấp nước đảm bảo chất lượng nước đạt QCVN 01-1:2018/B YT.
b) Phối hợp với các co quan liên quan đánh giá các
tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện pháp quản lý các
nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình
hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo
vệ an toàn Khu vực thu nước, Hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an toàn cho
hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
d) Giải quyết xử lý sự cố, khôi phục và cung cấp ổn định
cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp nước sạch do mình
quản lý;
đ) Đề xuất lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài,
dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch
vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
e) Tham gia tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức
của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
g) Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công
trình đang quản lý trong thời gian chưa thực hiện đầu tư đầu tư nâng cấp, đấu nối
nguồn nước từ các công trình cấp nước mặt, đảm bảo việc cấp nước ổn định, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn
theo quy định.
14. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất, các Sở, ban
ngành, các đơn vị liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị cấp nước báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có vướng
mắc, hoặc cần điều chỉnh bổ sung, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
đề xuất về Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC I
ĐỀ ÁN CẤP NƯỚC SẠCH TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Stt
|
Tên Nhà máy nước
|
Vị trí khai thác
|
Công suất thiết kế
|
Công suất khai thác
|
A
|
Thành phố Biên Hòa
|
Nước mặt (Sông Đồng Nai)
|
383.000
|
358.504
|
1
|
Nhà máy nước Biên Hòa
|
Phường Quyết Thắng - Biên Hòa
|
36.000
|
37330
|
2
|
Nhà máy nước Long Bình
|
Phường Long Bình - Biên Hòa
|
30.000
|
26.595
|
3
|
Nhà máy nước Nhơn Trạch
|
Đồi 60, Khu phố 8B, phường Tân Biên, thành phố Biên
Hòa
|
100.000
|
95.565
|
4
|
Nhà máy nước Thiện Tân
|
Xã Thiện Tân - Vĩnh Cửu
|
200.000
|
182.545
|
5
|
Trạm Hóa An
|
Phường Hóa An - Biên Hòa
|
2.000
|
881
|
6
|
Nhà máy nước Hóa An
|
Phường Hóa An - Biên Hòa
|
15.000
|
15.588
|
B
|
Thành phố Long Khánh
|
Nước ngầm
|
17.910
|
18.241
|
1
|
Nhà máy nước Long Khánh
|
Thành phố Long Khánh
|
17.910
|
18.241
|
C
|
Huyện Thống Nhất
|
|
20.300
|
2.370
|
1
|
Nhà máy nước Gia Tân
|
Nước mặt Hồ Trị An
|
20.000
|
2.370
|
2
|
Trạm nước ngầm Thống Nhất
|
Xã Xuân Thạch thuộc Trung tâm Hành chánh Thống Nhất
|
300
|
-
|
D
|
Huyện Nhơn Trạch
|
|
33.700
|
10.033
|
1
|
Nhà máy nước ngầm Nhơn Trạch
|
|
25.920
|
4.455
|
2
|
Trạm bơm đường số 2
|
Huyện Nhơn Trạch
|
2.400
|
|
3
|
Trạm Đại Phước
|
Xã Đại phước - Nhơn Trạch
|
5.380
|
5.578
|
E
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
Nước mặt (Hồ Trị An)
|
19.000
|
14.316
|
1
|
Nhà máy nước Vĩnh An
|
Thị trấn Vĩnh An - Vĩnh Cửu
|
4.000
|
6.052
|
2
|
Nhà máy nước Vĩnh Cửu
|
Xã Thạnh Phú
|
15.000
|
8.264
|
F
|
Huyện Trảng Bom
|
Nước ngầm
|
2.620
|
463
|
1
|
Trạm Bàu Hàm
|
Xã Bàu Hàm 1
|
620
|
463
|
2
|
Nhà máy nước Trảng Bom
|
Thị trấn Trảng Bom
|
2.000
|
|
G
|
Huyện Xuân Lộc
|
|
25.300
|
15.958
|
2
|
Nhà máy nước Gia Ray
|
Thị trấn Gia Ray - Xuân Lộc Nguồn nước: Hồ Núi Le
|
15.000
|
8.490
|
1
|
Nhà máy nước Tâm Hưng Hòa
|
Xã Xuân Tâm - Xuân Lộc
|
10.000
|
7.341
|
3
|
Trạm Sông Ray
|
Xã Sông Ray - Cẩm Mỹ Nguồn nước: Nước ngầm
|
300
|
127
|
H
|
Huyện Tân Phú
|
Nước ngầm
|
2.500
|
1.519
|
1
|
NM nước Tân Phú
|
Thị trấn Tân Phú
|
2.500
|
1.519
|
I
|
Huyện Định Quán
|
Nước mặt (Sông Đồng Nai)
|
4.200
|
2.420
|
1
|
Nhà máy nước Định Quán
|
Thị trấn Định Quán.
Nguồn nước: Do Công ty khai thác công trình thủy lợi
quản lý khai thác cung cấp.
|
4.200
|
2.420
|
|
|
Tổng (m3/ngày)
|
508.530
|
423.824
|
PHỤ LỤC II
ĐỀ ÁN CẤP NƯỚC SẠCH TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Stt
|
Địa bàn
|
Phạm vi cấp nước
|
Nguồn nước
|
Đơn vị cung cấp, quản lý
|
Định hướng kế hoạch phát
triển
|
1
|
Thành phố Biên Hòa gồm 30 phường, xã
|
26 phường, xã gồm: An Bình, An Hòa, Bình Đa, Bửu Long, Hiệp Hòa, Hố Nai, Long Bình, Long Bình
Tân, Quang Vinh, Quyết Thắng, Hòa Bình, Thanh Bình, Thống Nhất, Tân Phong,
Tân Tiến, Tân Hiệp, Tân Biên, Tân Mai, Tân Hòa, Tam Hiệp, Tam Hòa, Trảng Dài,
Trung Dũng và xã Long Hưng. Riêng phường Phước Tân, phường Tam Phước Dowaco đang cấp nước thông qua đồng hồ
tổng cho các hợp tác xã để cung cấp cho nhân dân.
|
Nguồn nước mặt từ các nhà máy:
+ Nhà máy nước Biên Hòa (Công suất 36.000 m3/ngđ),
+ Nhà máy nước Long Bình (Công suất 30.000 m3/ngđ),
+ Nhà máy nước Thiện Tân giai đoạn 1,2 (Công suất 200.000 m3/ngđ).
+ Nâng công suất Nhà máy nước Thiện Tân và Nhơn Trạch
từ 300.000 m3/ngđ
lên 600.000 m3/ngđ.
+ Nâng công suất Nhà máy nước Biên Hòa từ 36.000
m3/ngđ lên 48.000 m3/ngđ.
+ Xây dựng thêm 1 trạm bơm nước thô tại CN cấp nước
Thạnh Phú công suất 420.000
m3/ngày
|
Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai (Dowaco)
|
- Năm 2021, thực hiện và hoàn
thành các công trình sau:
+Tuyến ống D300 từ Ngã tư Vũng Tàu về CNCN Biên Hòa
+ Cải tạo Tuyến ống dọc 2 bên đường Phạm Văn Thuận, thành phố Biên Hòa
+ Cải tạo hệ thống dàn cào bùn bể lắng 1 và bể lắng
2 thuộc Nhà máy nước Nhơn Trạch
- Năm 2022, dự kiến thực hiện các dự án sau:
+ Tuyến ống cấp nước D355 HDPE đường Quốc lộ 51 cấp
tăng cường cho phường Long Bình Tân.
+ Dự án Hệ thống cấp nước phường Tam Phước.
+ Tuyến ống cấp nước D500, D300 cho đường Võ Nguyên
Giáp (Đường tránh Biên Hòa).
- Năm 2023-2025, dự kiến thực hiện các dự án sau:
+ Cải tạo Nâng công suất nhà máy nước Thiện Tân và
Nhơn Trạch từ 300.000m3/ngày lên 600.000m3/ngày.
+ Xây dựng tuyến ống chuyển tải nước thô (D1000
L=5.000m) từ Trạm bơm nước thô Thạnh Phú về Khu xử lý Nhà máy nước Nhơn Trạch.
+ Trạm bom tăng áp Tam Phước (Xây dựng bể chứa
14.000m3/ngày, Lắp đặt bơm, thiết bị ... cho giai đoạn 2).
+ Tuyến ống truyền tải chính (Từ khu xử lý tới Trạm bơm tăng áp Tam Phước).
+ Tuyến ống đường ven sông Cái D300.
+ Tuyến ống D300 dọc 2 bên đường phường Thống Nhất
và Hiệp Hòa.
+ Tuyến ống D300 dọc 2 bên đường Đỗ Văn Thi nối Trần
Quốc Toản.
+ Cải tạo tuyến ống D300 từ Trạm bơm tăng áp 3 đến
đường Đồng Khởi
+ Tuyến ống D225 từ cầu Hóa An đến cầu Rạch Gốc.
|
|
04 phường gồm: Tân Hạnh, Hóa An, Bửu Hòa, Tân Vạn
|
Nguồn nước mặt từ các nhà máy Hóa An, công suất
15.000 m3/ngđ. Dự kiến nâng công suất từ 15.000 m3/ngđ lên 30.000 m3/ngđ.
|
Công ty Cổ phần Dịch vụ Xây dựng Cấp nước Đồng Nai (Dowaco chiếm 36% vốn điều lệ)
|
Mở rộng tuyến ống cấp nước phân phối vào các khu vực
chưa có.
|
2
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
Thị trấn Vĩnh An và 07/11 xã.
Hiện trạng: Thị trấn Vĩnh An & xã
Vĩnh Tân do CNCN Vĩnh An cung cấp; 05 xã: Bình Hòa, Bình Lợi, Tân Bình, Thạnh
Phú, Thiện Tân do CNCN Thạnh Phú cung cấp.
Đăng ký mới: xã Tân An do CNCN Thạnh Phú cung cấp
|
Nguồn nước mặt từ các nhà máy:
+ Nhà máy nước Vĩnh An (Công suất 4.000 m3/ngđ), đang thực hiện nâng công suất
lên 12.000 m3/ngđ.
+ Nhà máy nước Thạnh Phú công suất 15.000 m3/ngđ
|
Chi nhánh cấp nước Vĩnh An & Chi nhánh cấp nước
Thạnh Phú trực thuộc Dowaco.
|
- Năm 2021, thực hiện và hoàn
thành dự án sau:
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước HDPE OD225 từ cầu Rạch
Tôm đến đường Cộ Cây Xoài vào Khu công nghiệp Tân An.
+ Lắp đặt bổ sung Máy bơm nước thô tại CNCN Thạnh Phú;
+ Nâng công suất Nhà máy nước Vĩnh An từ 4.000m3/ngày
lên 12.000m3/ngày;
+ Cải tạo, thay thế Tuyến điện 477 cho Chi nhánh cấp
nước Thiện Tân, Nhơn Trạch, Thạnh Phú;
+ Lắp đặt tuyến ống phân phối 3 xã Bình Lợi, Bình
Hòa, Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu.
- Giai đoạn năm 2021-2025: xây dựng thêm 01 trạm bơm
nước thô tại chi nhánh cấp nước Thạnh Phú, công suất 420.000m3/ngày.đêm.
|
3
|
Huyện Long Thành
|
Thị trấn Long Thành và 09/13 xã.
Hiện trạng: Thi trấn Long Thành, 06/13 xã: Tam An, Long Đức, An Phước, Lộc An, Long An, Bình
Sơn.
Đăng ký mới: 03 xã: Long Phước (một phần
xã ranh từ 25C về phía Biên Hòa); Bình An, Cấm Đường.
|
Nguồn nước mặt từ các nhà máy:
+ Nhà máy nước Thiện Tân giai đoạn 1,2 (Công suất 200.000 m3/ngđ).
+ Nhà máy nước Nhơn Trạch giai đoạn 1 và dự kiến
nâng công suất thành 200.000
m3/ngđ
|
Chi nhánh cấp nước Long Thành trực thuộc Dowaco và các nhà đầu tư theo quy
định Luật Đầu tư năm 2020.
|
- Năm 2021, thực hiện và hoàn
thành dự án sau:
+ Nhà điều hành và Trạm bơm tăng áp Long Thành.
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước đường Lý Thường Kiệt,
huyện Long Thành
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước khu vực đường Hà Huy Giáp và các hẻm.
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước vào trường Đại học An
Ninh.
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước vào đường Nguyễn Hải.
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước trên địa bàn xã Long Đức,
tuyến ống cấp nước đường Võ Thị Sáu.
+ HTCN xã Lộc An, huyện Long Thành.
+ Tuyến ống cấp nước ĐT769 cho các khu QH xã Bình
Sơn
+ Xây dựng Trạm bơm tăng áp.
|
- Năm 2022, dự kiến thực hiện và
hoàn thành dự án sau:
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã An Phước, huyện Long
Thành.
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Long An, huyện Long
Thành.
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Tam An, huyện Long
Thành.
+ Tuyến ống OD560 từ Hương Lộ 2 đến thành phố Amata
Long Thành (Khu đô thị 700ha).
+ Tuyến ống cấp nước D560 cho Cảng hàng không quốc
tế Long Thành.
- Năm 2023-2025, dự kiến thực hiện
và hoàn thành dự án sau:
+ Công trình Hệ thống cấp nước xã Long Phước
+ Công trình Hệ thống cấp nước xã Bình An
+ Công trình Hệ thống cấp nước xã Cẩm Đường
|
05 xã: Bàu Cạn, Phước Thái, Tân Hiệp,
Phước Bình và Long Phước (Phần còn lại ngoài phạm vi DOWACO cung cấp)
|
Nguồn nước mặt từ Nhà máy cấp nước Hồ Cầu Mới, công
suất 90.000m3/ngày.đêm
|
Công ty Cổ phần Cấp nước Hồ Cầu Mới
|
Năm 2022, thực hiện và hoàn thành
công trình:
Tuyến ống nước sạch D800-D1000 bổ sung, dự phòng cho tuyến hiện hữu từ xã
Long Phước, huyện Long Thành đến huyện Nhơn Trạch.
|
4
|
Huyện Trảng Bom
|
Thị trấn Trảng Bom và 16/16 xã.
Hiện trạng:
Thị trấn Trảng Bom và 06/16
xã Quảng Tiến, Bắc Sơn, Bình Minh, Giang Điền, Hố Nai 3, Xã Bàu Hàm.
Đăng ký mới: 10 xã: An Viễn, Sông Trầu, Tây Hòa, Trung
Hòa, Đông Hòa, Hưng Thịnh, Đồi 61, Cây Gáo, Sông Thao, Thanh Bình.
|
Nguồn nước mặt từ các nhà máy:
+ Nhà máy nước Long Bình (Công suất 30.000 m3/ngđ),
+ Nhà máy nước Thiện Tân giai đoạn 2 (Công suất
100.000 m3/ngđ).
+ Nhà máy nước Vĩnh An nâng công suất lên 12.000 m3/ngđ
hòa mạng cung cấp. Từng bước thay thế nguồn nước ngầm đang sử dụng.
|
Chi nhánh cấp nước Vĩnh An trực thuộc (Dowaco)
|
- Năm 2021, thực hiện và hoàn
thành dự án sau:
+ Lắp đặt Tuyến ống HDPE D400 từ ngã 3 Trị An đến cầu
Sông Thao;
+ HTCN xã Quảng Tiến, huyện Trảng Bom;
+ Tuyến ống truyền tải D400, D300 dọc QL1 từ KCN
Bàu Xéo đến ngã 3 Dầu Giây;
+ Hệ thống
cấp nước xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom.
- Năm 2022-2025, dự kiến thực hiện
và hoàn thành dự án sau:
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Bình Minh;
+ Tuyến ống phân phối D110 dọc Quốc lộ 1 KCN Bàu Xéo đến
Ngã 3 Dầu Giây;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Giang Điền;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã An Viễn;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Tây Hòa;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Trung Hòa + Đông Hòa;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Hưng Thịnh;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Đồi 61;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Cây Gáo;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Sông Thao;
+ Dự án Hệ thống cấp nước xã Thanh Bình.
|
5
|
Huyện Xuân Lộc
|
Thị trấn Gia Ray và 10/14 xã.
Hiện trạng: Thi trấn Gia Ray và 06/14 xã: Xuân Hiệp, Suối Cát, Xuân
Trường, Xuân Hòa, Xuân Hưng, Xuân Tâm.
Đăng ký mới: 04 xã: Bảo Hòa, Xuân Định,
Xuân Thành (Khu vực tiếp giáp với xã Xuân Trường dọc tỉnh lộ 766), Suối Cao
(Khu vực tiếp giáp xã Xuân Trường đấu nối vào tỉnh lộ 766).
|
- Trạm cấp nước Gia Ray nguồn nước từ hồ Núi Le
(Công suất 15.000 m3/ngđ)
- Trạm cấp nước Tâm Hưng Hòa, nguồn nước từ hồ Gia
Ui (Công suất 10.000 m3/ngđ). Dự kiến nâng công suất từ 10.000 m3/ngđ lên 20.000m3/ngđ vào năm 2025.
- Năm 2024 Xây dựng Nhà máy nước Gia Măng Xuân Lộc công suất 10.000m3/ngđ cấp cho xã Bảo Hòa, xã
Xuân Định và các khu vực lân cận.
|
Chi nhánh cấp nước Xuân Lộc trực thuộc Dowaco.
|
- Năm 2021-2025: Dowaco thực hiện
các dự án sau:
+ Cải tạo Tuyến ống chính và tuyến ống phân phối Trạm
bơm Gia Ray;
+ Cải tạo ống cấp nước phân phối trạm Tâm Hưng Hòa
+ Hệ thống cấp nước xã Xuân Thành, huyện Xuân Lộc
+ Tuyến ống cấp nước từ Trạm bơm Gia Ray đến Trạm
bơm Tâm Hưng Hòa 1 (6km ống HDPE OD355)
+ Cải tạo tuyến ống đường Tỉnh lộ 765, huyện Xuân Lộc
+ Lắp đặt Tuyến ống cấp nước HDPE D110 hai bên đường
Tà Lũ, xã Xuân Hưng
+ Tuyến ống cấp nước HDPE D560 dọc QL1 cấp nước cho
Khu công nghiệp Tân Đức xã Tân Đức, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận và dân cư
dọc 02 bên đường xã Xuân Tâm, Xuân Hưng, Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc
+ Nâng công suất Nhà máy nước Tâm Hưng Hòa từ
10.000 lên 20.000m3/ngđ
|
6
|
Huyện Tân Phú
|
Thị trấn Tân Phú và xã Trà Cổ
|
- Hệ thống cấp nước tập trung với công suất 2.500 m3/ngđ.
|
Chi nhánh cấp nước Tân Định trực thuộc Dowaco.
|
- Năm 2021: Dowaco có kế hoạch thực hiện mở rộng mạng lưới
tại khu vực thị trấn Tân Phú gồm:
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước trên đường Nguyễn Văn
Cừ;
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước trên đường Nguyễn Du;
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước trên đường Nguyễn Hữu
Cảnh (Kéo dài)
- Giai đoạn năm 2022-2025: Thực hiện lắp đặt tuyến ống
cấp nước trên các đường: Nguyễn Chí Thanh, Trần Thương Xuyên, Lý Thường Kiệt,
Nguyễn Tri Phương, Lương Thế Vinh, Phạm Ngọc Thạch (Nối dài).
|
7
|
Huyện Định Quán
|
Thị trấn Định Quán và 09/13 xã.
Hiện trạng: Thị trấn Định Quán và 05 xã:
Phú Vinh, Phú Lợi, Gia Canh, Phú Ngọc (ấp 6), Ngọc Định (ấp Hòa Thuận)
Đăng ký mới: 04 xã Phú Cường, Túc
Trưng, Phú Túc & Suối Nho
|
- Nhà máy nước Định Quán công suất 4.200 m3/ngđ cấp cho thị trấn Định Quán và 05 xã hiện hữu.
- Nhà máy nước Gia Tân công suất 20.000 m3/ngđ và nâng công suất thành 40.000m3/ngày.đêm vào
năm 2022.
|
- Chi nhánh cấp nước Tân Định trực thuộc Dowaco.
- Công ty Cổ phần cấp nước Gia Tân
|
- Năm 2021-2025: Dowaco thực hiện các công
trình sau:
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước HDPE OD110 xã Phú
Vinh, huyện Định Quán (L=11.000m);
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước trên đường Nguyễn
Trãi, Thanh Tùng, Nguyễn Du, Mạc Đĩnh Chi, Trần Nhân Tông, Thị trấn Định
Quán;
+ Lắp đặt tuyến ống cấp nước trên đường Cách Mạng
Tháng 8, Ngô Quyền, Lê Lai, Lê Lợi.
- Giai đoạn năm 2021-2025: Công ty cổ phần cấp nước
Gia Tân đầu tư lắp đặt Hệ thống cấp nước cung cấp cho 04 xã: Phú Cường, Túc
Trưng, Phú Túc & Suối Nho.
|
8
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
Thị trấn Long Giao, KCN Cẩm Mỹ, ngã tư Sông Ray, và các xã
Hiện trạng: Ngã tư Sông Ray
Kế hoạch: Dọc Hương Lộ 10 từ Quốc lộ 56 đến ĐT 769 gồm: Thị trấn Long
Giao, KCN Cẩm Mỹ, KCN Xuân Quế - Sông Nhạn, 03 xã Thừa Đức, Xuân Đường, Xuân
Quế và các xã còn lại.
|
Trạm cấp nước Gia Ray do CNCN Xuân Lộc cung cấp cho
khu vực ngã tư Sông Ray.
|
Chi nhánh cấp nước Xuân Lộc trực thuộc DOWACO
|
Duy trì cấp nước ổn định cho khu vực ngã tư Sông
Ray do DOWACO thực hiện.
|
|
|
|
Dự kiến:
+ Nhà máy nước Nhơn Trạch giai đoạn 2 (Công suất
100.000 m3/ngđ)
+ Xây dựng mới Nhà máy nước, công suất 12.000 m3/ngđ,
nguồn từ hồ Cầu Mới.
+ Xây dựng Nhà máy nước từ nguồn nước mặt sông Đồng
Nai.
|
Công ty Cổ phần cấp nước Đồng Nai và các đơn vị cấp
nước khác theo quy định Luật Đầu tư năm 2020
|
Giai đoạn năm 2021-2025: Tiến hành đầu tư các dự
án, công trình sau:
+ Thực hiện dự án Xây dựng Nhà máy nước công suất
khoảng 12.000 m3/ngđ tại xã Cẩm Đường.
+ Xây dựng tuyến ống chuyển tải phục vụ cấp nước
cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
+ Xây dựng Hệ thống cấp nước tập trung liên xã Lâm
San, xã Sông Ray, xã Xuân Đông và Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ.
+ Đầu tư lắp đặt tuyến ống chuyển tải DN700 nối tiếp
tuyến ống cấp nước D900 Nhơn Trạch 1 trên Quốc lộ 51 hiện hữu và trạm bơm
tăng áp công suất 70.000 m3/ngày.đêm
cấp nước đến KCN Đô thị Dịch vụ Xuân Quế -Sông Nhạn, huyện Cẩm Mỹ.
|
|
|
|
+ Nhà máy nước Gia Tân, công suất 40.000m3/ngày.đêm.
|
Công ty Cổ phần Cấp nước Gia Tân
|
- Công ty Cổ phần cấp nước Gia Tân đầu tư lắp đặt Hệ
thống cấp nước cung cấp cho thị trấn Long Giao và một phần Khu công nghiệp
hình thành theo quy hoạch.
|
9
|
Huyện Nhơn Trạch
|
Khu trung tâm huyện Nhơn Trạch, thị trấn Hiệp Phước, 10 Khu công nghiệp và 11/11 xã.
- Hiện trạng:
+ Khu trung tâm huyện Nhơn Trạch, thị trấn Hiệp Phước
và 10 xã Long Thọ, Phước Thiền, Phú Hội, Phước An, Vĩnh Thanh, Phú Đông, Phú Hữu, Đại
Phước, Phú Thạnh, Long Tân;
+ Khu tái định cư ấp 3, Khu nhà ở công nhân KCN Nhơn Trạch
tại thị trấn Hiệp Phước.
+ 10 Khu công nghiệp gồm: Nhơn Trạch 1 -IDICO, Nhơn Trạch 2 - Lộc Khang, Nhơn Trạch 2 - Nhơn Phú, Nhơn Trạch 2 - D2D, Vinatex Tân Tạo, Nhơn Trạch 3 - Tín Nghĩa, Nhơn Trạch
3 - Formosa, Nhơn Trạch 5 - IDICO, Công ty điện dầu khí Nhơn Trạch - KCN Ông
Kèo, Cụm công nghiệp Phú Thạnh - Vĩnh Thanh.
- Đăng ký mới: 01 xã Phước Khánh.
|
- Nhà máy nước Nhơn Trạch giai đoạn 1,2 (Công suất 200.000 m3/ngđ).
- Các trạm giếng tại Phú Đông, Đại Phước, Phú Hữu, Long Tân, Phú Hội
(Hoạt động theo thời hạn cấp phép khai thác nước dưới đất).
Từng bước hoàn thiện mạng lưới sử dụng nước mặt thay thế nguồn nước ngầm hiện hữu.
- Từ Nhà máy nước thuộc Công ty TNHH MTV phát triển Đô thị và Khu công nghiệp IDICO.
- Nhà máy cấp nước Hồ Cầu Mới, công suất 90.000m3/ngày.đêm.
|
- Công ty Cổ phần Cấp nước Nhơn Trạch
- NTW (Dowaco chiếm 52,44% vốn điều lệ).
- Công ty TNHH MTV phát triển Đô thị và Khu công nghiệp IDICO.
- Công ty Cổ phần Cấp nước Hồ Cầu Mới.
|
- Năm 2021-2022: Công ty Cổ phần cấp nước
Nhơn Trạch (NTW) phối hợp với
UBND huyện Nhơn Trạch thực hiện và hoàn thành công trình Đầu tư mạng lưới cấp nước trên địa
bàn xã Phước Khánh.
- Năm 2021: NTW có kế hoạch Mở rộng mạng
lưới trên địa bàn các xã, Khu công nghiệp hiện hữu đang cấp nước gồm:
+ Tuyến ống cấp nước D400 đường Nguyễn Văn Cừ
(L=3.850m).
+ Tuyến ống cấp nước D500 đường 25C-Từ đường 319B đến đường số 2 (L=5.500m).
+ Tuyến ống cấp nước D400 Từ Trung tâm huyện đến trạm
bơm Đại Phước (L=9.300m).
+ Tuyến ống cấp nước D500 Từ trung tâm huyện đến
KCN Ông Kèo (L= 11.000m).
- Năm 2022: Công ty Cổ phần Cấp nước
Hồ Cầu Mới thực hiện và hoàn thành xây dựng Tuyến ống nước sạch D800-D1000 bổ sung, dự phòng cho tuyến hiện hữu từ xã Long Phước,
huyện Long Thành đến huyện Nhơn Trạch.
|
10
|
Thành phố Long Khánh
|
11/11 Phường và 02 xã. Khu công nghiệp Long Khánh, Khu công nghiệp
Suối Tre.
- Hiện trạng: 09 phường gồm: Bảo Vinh, Phú Bình, Suối Tre, Xuân An, Xuân Bình, Xuân Hòa, Xuân Tân, Xuân Thanh, Xuân Trung và 02 xã: Bảo Quang, Bàu Trâm; Khu công
nghiệp Long Khánh (Trên
địa bàn xã Bình
Lộc), Khu
công nghiệp Suối Tre (Trên địa bàn xã Suối Tre và phường Bảo Vinh).
- Đăng ký mới: 02 phường Xuân Lập và Bàu
Sen.
|
- Nhà máy nước Long Khánh công suất 17.900 m3/ngđ (Khai
thác 100% nguồn
nước ngầm).
Thay thế nguồn nước ngầm bằng các dự án nguồn nước mặt như sau:
- Xây dựng Nhà máy nước hồ Suối Tre với công suất 8.150 m3/ngđ.
- Xây dựng Nhà máy nước hồ cầu Dầu (dự kiến xin khai thác 4.000m3/ngđ.
- Nguồn nước từ Nhà máy nước Gia Tân.
|
- Công ty Cổ phần Cấp nước Long Khánh -
LKW (Dowaco chiếm 51% vốn điều lệ).
- Công ty Cổ phần Cấp nước Gia Tân
|
- Năm 2021-2025: LKW có kế hoạch thực hiện
các dự án sau:
+ Hệ thống cấp nước phường Xuân Lập;
+ Hệ thống cấp nước phường Bàu Sen;
+ Tuyến ống truyền tải (D400 L=7.300m, D350 L=6.600
m) khu vực nội
ô thành phố
Long Khánh.
- Tham gia đầu tư các dự án:
+ Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước mặt hồ cầu dầu,
công suất 4.000
m3/ngày;
+ Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước mặt hồ suối
tre, công suất 8.150 m3/ngày.
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|