ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 655/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 12 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
22 tháng 10 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ
Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 3207/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 635/TTr-STC ngày 29 tháng 3
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT, (59Bình).
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn
2021-2025.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh
vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất,
có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân năm đạt từ 7% đến 7,5%, GRDP bình quân đầu người đạt 81,2 triệu đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển
khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Thực hiện đúng dự
toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân quyết định, kiểm soát bội chi
ngân sách nhà nước.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ
cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả để góp phần xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội
khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ
các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi
khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc
tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh
tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu
tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức
và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý,
sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân
sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân
thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên khoảng 28 - 29% tổng chi
ngân sách nhà nước. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021; trong điều hành, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị tiếp tục tiết giảm triệt để các nhiệm vụ chi không thực sự
cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xác định rõ
trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng,
tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách
nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non
và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ
khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch
vụ y tế,
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao
quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm
2021 đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản
nhà nước.
2. Trong quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật để
vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ
các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến
lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc
biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu
tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp
với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025,
bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian
thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng
điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số
vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
trước năm 2022.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần
thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm
tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
các cơ quan chuyên môn và các địa phương được giao nhiệm vụ quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn thành các mục
tiêu đã đề ra.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ,
bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ
quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng
sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản
đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công theo
quy định.
d) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc
quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý
kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc
xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và
dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát
chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ
khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác
vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường. Từng bước
xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công nghệ thông tin, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng ở mức không thấp hơn 75,6%.
d) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời, hướng tới mục tiêu tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo
trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15% vào năm
2025.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và
hệ thống pháp luật.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập
trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu
quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung
và chi sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng
địa phương.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý
dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc
chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất
lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý có
trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP, xác định đây là nhiệm
vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ trách,
trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên
chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện
Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Tăng cường công tác
tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Về quản lý
ngân sách nhà nước
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển giá.
Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu
tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực hiện
thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước
Tiếp tục đổi mới
phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh
phí, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng
cường trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn lực tài chính công.
Đổi mới hệ thống
tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục
chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp
công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp
công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
b) Về quản lý vốn
đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải
điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng
mức đầu tư của từng dự án.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để
giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các
hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng
và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch
các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp,
phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá
nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế
tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng
đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công
gây thất thoát, lãng phí.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất
thoát, lãng phí trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ
công
Gắn kết chặt chẽ quản lý ngân sách
nhà nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản lý ngân quỹ nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, công khai minh bạch về nợ công.
Tăng cường năng lực quản lý nợ công,
nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nợ công.
d) Về quản lý
tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản
công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài
nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm
bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
e) Về quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất
kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
g) Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản
lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý
lao động, thời gian lao động
Tiếp tục hoàn thiện cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế theo Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp
hành Trung ương Khóa XII, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 theo
Nghị quyết số 76/NQ-CP. Rà soát các văn bản hiện hành để đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế,
vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
Thực hiện công khai, minh bạch, dân
chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức,
viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố
cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Đẩy mạnh thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao và các nội
dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối
hợp giữa các sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám
sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả
công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng
sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong
xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà
nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ
chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải
pháp tại Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021- 2030 ban hành kèm
theo Nghị quyết số 76/NQ-CP .
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến;
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. CÔNG TÁC BÁO
CÁO TỔNG HỢP.
1. Báo cáo định kỳ.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố hằng năm có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời thông báo công khai kết quả thực
hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong quản lý và sử dụng ngân sách của đơn vị mình, kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.
- Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ; Kết quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên thực
hiện theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định
tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên.
- Thời gian gửi báo cáo quy định như
sau:
+ Đối với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 28/01 năm
sau liền kề năm báo cáo.
+ Đối với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh trước ngày 10/02 năm sau liền kề năm báo cáo.
2. Báo cáo đột xuất, không thường
xuyên.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình THTK, CLP, trường hợp phải tổng
hợp báo cáo đột xuất về THTK, CLP tùy theo phạm vi, yêu cầu
quản lý, UBND tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo theo thời gian cụ thể.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2022, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của sở, ban, ngành, địa
phương mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có
liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện THTK, CLP theo quy định.
3. Người đứng đầu các doanh nghiệp có
vốn nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2022 của đơn vị đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP năm 2022 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2022.
4. Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra
việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh và việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi Sở Tài chính để
được hướng dẫn xử lý, nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.