ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 636/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 16 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 1393/TTr-TQU ngày 24 tháng
11 năm 2020 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính
toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (báo
- Thường trực Tỉnh ủy; cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (VânTH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 16
tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC ĐÍCH
VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán
triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược
tài chính toàn diện quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu và theo đúng quan điểm đã đề ra tại Chiến lược
tài chính toàn diện quốc gia.
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; xác định nội
dung và phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
ngành, đơn vị trong tổ chức triển khai thực
hiện, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả hướng đến người dân và
doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
tài chính.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp
đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận lợi các sản phẩm, dịch vụ tài chính
phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, do các tổ chức được cấp phép cung ứng một
cách có trách nhiệm và bền vững, trong đó đặc biệt những người chưa được tiếp cận
hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính như: Người sống ở khu
vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và
những đối tượng yếu thế khác; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp
tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ
chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các
tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng
cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được
tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài
chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi
phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có
thu nhập thấp, người yếu thế.
c) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài
chính phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin
thông suốt giữa tất cả các bên tham gia thị trường.
d) Phát
triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an
toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người
nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch
vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng
và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
đ) Nâng
cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và
doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa
chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người
tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin
và đối xử công bằng.
3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025 trên
địa bàn tỉnh
a) Người trưởng thành có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt từ 70% trở
lên; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành đều có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào
năm 2030.
b) Phấn đấu có 11 chi nhánh, phòng
giao dịch của ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành.
c) Tổng số xã có điểm cung ứng dịch
vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý ngân
hàng, điểm giới thiệu dịch vụ của công ty tài chính tiêu dùng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã
hội) đạt từ 50% trở lên.
d) Tỷ lệ người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ
chức tín dụng đạt từ 25% trở lên.
đ) Số lượng giao dịch thanh toán
không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 25% hàng năm.
e) Đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đủ điều kiện theo quy định; phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận dịch vụ tín dụng tại
các tổ chức tín dụng đạt từ 30% trở lên.
g) Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với các thành phần
kinh tế đạt trên 50%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tham gia xây dựng, hoàn
thiện khuôn khổ pháp lý, triển khai cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi,
bình đẳng cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện
a) Tham gia xây dựng, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, triển khai các quy
định về đại lý ngân hàng; tài khoản
giao dịch theo các cấp độ; tiền điện tử và tài khoản tiền điện tử; việc cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng
ứng dụng công nghệ số; các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn
lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động
tài chính vi mô; các cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính; quy định thực hiện
xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến dựa trên cơ
sở khai thác dữ liệu quốc gia về dân cư;...
b) Tham gia xây dựng, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, triển khai quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết, xác thực khách hàng bằng
phương thức điện tử trực tuyến.
c) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật do chính
quyền địa phương ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế những
văn bản không còn phù hợp hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới theo thẩm
quyền nhằm tạo môi trường thuận lợi và hành lang pháp lý để thực hiện các mục
tiêu tài chính toàn diện.
2. Khuyến khích, tạo điều
kiện mở rộng mạng lưới, kênh cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính theo quy định,
giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính
thuận tiện, chi phí hợp lý
a) Tạo điều kiện cho những ngân
hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại
lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn
thấp.
b) Tổ chức triển khai và tạo điều kiện cho các tổ
chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc có địa bàn hoạt động tại
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như: tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm
xăng, viễn thông,…) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi các điểm
cung ứng dịch vụ tài chính.
c) Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động,
phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân
sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; khuyến khích và tạo
điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia vào
chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng trên
địa bàn tỉnh phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch về vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa; bố trí, sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới ATM, POS tới
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm mở rộng và đáp ứng nhu cầu giao dịch
của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính
cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới
bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức
công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ
người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
e) Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án
tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người
thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; hỗ trợ các tổ chức, chương
trình, dự án tài chính vi mô thuận lợi trong việc tiếp cận
các nguồn vốn ưu đãi.
g) Tạo điều kiện và khuyến khích
các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính
phủ tích cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
3. Phát triển đa dạng các
sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, hướng đến đối tượng mục tiêu của tài chính
toàn diện
a) Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên
địa bàn; thanh toán qua ngân hàng đối với
các dịch vụ công: thuế, điện nước, học phí, khám bệnh, chữa bệnh và chi trả các
chương trình an sinh xã hội; thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có
nguồn gốc ngân sách nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trả lương
cho người lao động, thanh toán các khoản chi phí qua tài khoản ngân hàng nhằm
tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Khuyến khích các ngân
hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số sư
tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về
hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và
những đối tượng yếu thế phù hợp khác… để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch
vụ tiện ích.
c) Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa
bàn và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài
chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh: Cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; phát
triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức
lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”; phát triển các sản phẩm bảo
hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Phát triển các hình thức cho vay tín
chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền; mở rộng
việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp phù hợp với
đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất
kinh doanh; tăng cường cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu
khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh.
4. Hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, thúc đẩy tài chính toàn điện
a) Triển khai thực hiện kịp thời chỉ đạo của
Ngân hàng cấp trên trực tiếp về hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho
giao dịch bán lẻ nhằm phục vụ cho thanh toán cá nhân và doanh nghiệp tại mọi thời
điểm.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp nhằm
đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho
công chức và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
c) Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
d) Gắn mã số định danh công dân với tất cả tài
khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý, xác thực thông tin khách hàng và người
thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
đ) Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chính phủ điện
tử.
5. Đẩy mạnh công tác thông
tin truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính
a) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
đầy đủ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược tài chính toàn
diện; các cơ chế, chính sách có liên quan; kiến thức, kỹ năng tài chính; phương
thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài
chính đến các cơ quan quản lý nhà nước, cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị
- xã hội, người dân và doanh nghiệp.
b) Tăng cường tuyên truyền về lợi ích, rủi ro,
chi phí cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài
chính. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên
truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
c) Công khai, minh bạch hóa thông tin của các tổ
chức cung ứng dịch vụ tài chính; cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người
tiêu dùng tài chính; quy trình xử lý, giải quyết khiếu nại đối với khách hàng sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ.
d) Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của
các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài chính cho
khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng,
cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
tài chính, ngân hàng; bảo vệ người tiêu dùng sản phẩm tài chính, ngân hàng.
6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Lồng ghép nội dung, mục tiêu
phát triển tài chính toàn diện vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
5 năm và hàng năm, vào chương trình xây dựng nông thôn mới;
tăng cường huy động các nguồn lực để ủy thác thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách, tín dụng đối với các đối tượng yếu thế, cho
vay theo các chương trình, đề án của tỉnh; nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo
nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính
về thúc đẩy tài chính toàn diện phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đó có thủ
tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất và đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tăng cường khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của người dân và doanh nghiệp.
IV. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
a) Là cơ
quan đầu mối; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch cụ thể
của ngành mình, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
b) Chỉ đạo
các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả Kế hoạch này; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, địa phương về hoạt động tài chính
toàn diện; tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động
tài chính.
c) Năm
2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa
đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo. Năm 2030,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm đánh giá kết quả
việc triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp
với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây
dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
b) Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung hỗ trợ các tổ chức, chương trình,
dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi theo quy định hiện
hành của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của ngành về
thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.
3. Sở
Tài chính
Căn cứ dự
toán do các đơn vị lập và nhiệm vụ tỉnh giao hàng năm, tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
theo phân cấp quản lý và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây
dựng nông thôn mới.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Triển khai
lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của
xã hội về tài chính toàn diện.
6. Cục
Thống kê
Phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang lựa chọn các chỉ tiêu tài chính toàn
diện phù hợp để triển khai lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của ngành.
7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây
dựng kế hoạch triển khai hoặc lồng ghép các nội dung về tài chính toàn diện vào
các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn khuyến khích
người dân, doanh nghiệp tăng cường thanh toán các dịch vụ công bằng hình thức
không dùng tiền mặt.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người
dân trên địa bàn tỉnh về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện và tình
hình, kết quả thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện của tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và những nội dung được phân công thực hiện, chủ động phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược tài chính
toàn diện quốc gia tại Kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về phát triển tài
chính toàn diện vào các kế hoạch, chương trình của ngành, đơn vị, địa phương
mình; đồng thời, tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động biết, thực hiện và tích cực ủng hộ, sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp
theo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp
đánh giá tình hình triển khai Chiến lược và Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương tăng cường tuyên
truyền, lồng ghép các nội dung giáo dục tài chính, vận động các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cán bộ, hội viên, đoàn viên và người dân trên địa bàn tỉnh tích cực
tham gia thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời đề xuất,
gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.