ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2021/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 06
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 ngày 6 tháng 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1549/TTr-STC ngày 25 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định
này quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ ( trừ thuốc) mua sắm theo phương thức tập
trung cấp tỉnh (sau đây gọi chung là tài sản mua sắm tập trung); nguồn kinh phí
mua sắm tập trung; cách thức thực hiện mua sắm tập trung; phân công cơ quan,
đơn vị thực hiện mua sắm tập trung; cơ quan thẩm định trong mua sắm tập trung;
tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung và thời gian đăng ký mua sắm tập trung trên
địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các nội dung khác không nêu
trong Quyết định này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013; Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP , Nghị định số
151/2017/NĐ-CP , Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan Đảng, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn
vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang.
Điều 3.
Danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang (trừ thuốc)
1. Các tài sản phổ biến trang bị
cho chức danh và phòng làm việc của chức danh tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quyết
định số 50/2017/QĐ-TTg ; bao gồm: máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy
in, máy photocopy. Không bao gồm hệ thống mạng tin học (máy chủ và các thiết bị
kèm theo) và tài sản chuyên dùng trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tài sản lĩnh vực giáo dục và
đào tạo là sách giáo khoa, sách phục vụ giảng dạy, sách trang bị thư viện;
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập cho các cấp học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo được trang bị đồng loạt, đồng bộ mới từ dự toán kinh phí do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Tài sản
lĩnh vực y tế gồm:
a) Trang thiết bị y tế theo quy
định tại Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về
quản lý trang thiết bị y tế;
b) Hóa chất xét nghiệm, vật tư
y tế tiêu hao phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho người.
Điều 4. Nguồn
kinh phí mua sắm tập trung
Nguồn kinh phí mua sắm tập
trung thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều 70
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ; gồm:
1. Kinh phí được giao trong dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Nguồn công trái quốc gia,
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương;
3. Nguồn vốn thuộc các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ không có yêu
cầu mua sắm khác với quy định tại Quyết định này;
4. Nguồn kinh phí từ quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn
bản hướng dẫn về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
5. Nguồn kinh phí từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên;
6. Nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn
thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế
công lập trong trường hợp mua sắm trang thiết bị y tế.
Điều 5.
Cách thức thực hiện mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung trên
địa bàn tỉnh được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 71 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP , trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Mua sắm tập trung theo cách
thức ký hợp đồng trực tiếp trong các trường hợp sau:
a) Dự toán mua sắm giao cho đơn
vị mua sắm tập trung;
b) Mua tài sản thuộc các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp
dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.
Điều 6. Các
đơn vị mua sắm tập trung
1. Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện
mua sắm tập trung đối với các loại tài sản tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này
cho các cơ quan Đảng thuộc cấp tỉnh.
2. Trung
tâm Thẩm định và Dịch vụ tài chính trực thuộc Sở Tài chính mua sắm tập trung đối
với các loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, huyện
(bao gồm cấp xã).
3. Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết
định này.
4. Ban Quản
lý dự án Đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang mua sắm tập
trung đối với tài sản tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
5. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị mua sắm tập trung trừ các loại tài sản mua sắm tập trung thuộc thẩm
quyền của các đơn vị khác đã được quy định tại các khoản còn lại của Điều này.
Điều 7. Lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu mua
sắm tập trung
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung các loại
tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định này theo đề nghị của các đơn vị mua sắm tập trung quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định này.
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua sắm tập trung các loại tài sản quy định tại khoản 3 Điều 3
Quyết định này theo đề nghị của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Khu vực
phát triển đô thị tỉnh An Giang.
3. Đơn vị mua sắm tập trung chịu
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và khoản 1, khoản 9 Điều 69 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tập
trung thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 8. Tổng
hợp nhu cầu và thời gian đăng ký mua sắm tập trung
1. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập
trung:
a) Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản: căn cứ thông báo dự toán mua sắm tài sản được
cấp có thẩm quyền giao; cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập văn bản
đăng ký mua sắm tập trung gửi đến cơ quan quản lý cấp trên (là cơ quan đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm tập trung) để tổng hợp; cụ thể
như sau:
- Đối với các cơ quan Đảng thuộc
cấp tỉnh: gửi đến Văn phòng Tỉnh ủy.
- Đối với các đơn vị thuộc
Ngành Y tế: gửi đến Sở Y tế.
- Đối với các đơn vị thuộc
Ngành Giáo dục và Đào tạo: do Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, mua sắm theo dự
toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh: gửi đến cơ quan chủ quản.
- Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc cấp huyện (bao gồm cấp xã): gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua phòng Tài chính - Kế hoạch).
b) Đối với cơ quan đầu mối đăng
ký mua sắm tập trung: trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cơ
quan đầu mối tổng hợp gửi đơn vị mua sắm tập trung theo thời gian quy định tại
khoản 2 Điều này.
c) Đối với đơn vị mua sắm tập
trung: tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của các cơ quan đầu mối để lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập
trung cấp tỉnh.
d) Về mẫu tổng hợp nhu cầu mua
sắm tập trung: thực hiện theo Mẫu số 03/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định số
151/2017/NĐ-CP .
đ) Về tiêu chuẩn kỹ thuật và mức
giá dự toán của tài sản mua sắm tập trung: phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức
sử dụng theo quy định của cấp có thẩm quyền và đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thời gian đăng ký mua sắm tập
trung:
a) Thời gian đăng ký nhu cầu
mua sắm tài sản tập trung trước ngày 31 tháng 01 hàng năm (trừ trường hợp quy định
tại điểm b, c khoản này).
Nếu quá thời hạn nêu trên mà
các cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi nhu cầu mua sắm tập trung đối với tài sản
đã được giao dự toán mua sắm tài sản tập trung thì không được phép mua sắm tài
sản đó.
b) Đối với mua sắm tài sản quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định này thực hiện mua sắm trước thời hạn
kết thúc hợp đồng của kỳ trước liền kề.
c) Đối với tài sản thuộc danh mục
mua sắm tập trung được bố trí từ nguồn vốn đầu tư thì tổ chức thực hiện mua sắm
tập trung theo tiến độ của dự án.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc lập, thẩm định
và tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí mua sắm tài sản
tập trung theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Hướng dẫn và theo dõi thực
hiện Quyết định này, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp
thời, đảm bảo phù hợp với thực tế tại địa phương và theo đúng quy định của pháp
luật;
c) Hướng dẫn đơn vị mua sắm tập
trung thực hiện việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi liên quan đến mua sắm
tập trung theo quy định.
2. Kho bạc nhà nước tỉnh có
trách nhiệm và chỉ đạo Kho bạc nhà nước trực thuộc thực hiện kiểm soát thanh
toán chặt chẽ đối với kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung
theo quy định tại khoản 4 Điều 79 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
3. Các đơn vị mua sắm tập
trung:
Triển khai, thực hiện nhiệm vụ
mua sắm tập trung theo quy định tại Quyết định này; Điều 69 và khoản 3 Điều 77
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phổ biến, quán triệt nội
dung Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm tập trung
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với các đơn vị mua
sắm tập trung hướng dẫn và thực hiện tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng thời gian quy định;
c) Theo dõi, đôn đốc việc ký kết
hợp đồng mua sắm tài sản tập trung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp sử dụng tài sản:
a) Phổ biến, quán triệt nội
dung Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm tập trung
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phối hợp với các đơn vị thực
hiện mua sắm tập trung theo đúng quy trình thực hiện mua sắm tập trung;
c) Thực hiện đăng ký mua sắm tập
trung theo đúng thời gian và dự toán đã được phê duyệt, nhu cầu đã đăng ký mua
sắm và thỏa thuận khung; công khai mua sắm theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về việc xác
định tài sản phổ biến, tài sản chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc thù; nguồn kinh
phí mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Tiếp nhận, theo dõi, hạch
toán kế toán; quản lý, sử dụng tài sản được trang bị theo quy định của pháp luật
về kế toán, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 10. Xử
lý một số tình huống phát sinh cụ thể
1. Đối với các gói thầu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện mua sắm theo Quyết định đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp phát sinh đột xuất,
cấp bách cần phải mua sắm, trang bị thêm hoặc thay thế ngay để khắc phục sự cố
và đảm bảo các hoạt động được diễn ra bình thường thì các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thực hiện mua sắm theo quy định và phân cấp của cấp có thẩm quyền; cụ thể
các trường hợp sau:
a) Trường hợp tài sản mua sắm tập
trung bị hư hỏng không tiếp tục sử dụng được do trường hợp bất khả kháng xảy ra
(như: chập điện, cháy, nổ, sét đánh...);
b) Đơn vị thành lập mới, chia
tách;
c) Mua hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp
bách;
d) Tài sản phải mua từ nhà thầu
đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền
mà không thể mua từ nhà thầu khác;
đ) Được cấp kinh phí mua sắm
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung (theo đề án, dự án, chương trình hoặc
bổ sung kinh phí) để đạt các tiêu chí đối với xã nông thôn mới theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ;
e) Phát sinh nhu cầu vượt số lượng
mua sắm tập trung tài sản tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này nhằm đáp ứng kịp thời
cho công tác giảng dạy, học tập.
g) Phát sinh nhu cầu vượt số lượng
mua sắm tập trung tài sản tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này nhằm đáp ứng kịp thời
cho công tác khám, điều trị bệnh hoặc triển khai ngay kỹ thuật trang thiết bị y
tế mới phục vụ công tác cấp cứu và điều trị bệnh.
h) Phát sinh nhu cầu mua sắm
ngoài dự toán được giao đầu năm và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ
sung dự toán mua sắm (nếu có).
i) Trường hợp sau khi tổng hợp
nhu cầu mua sắm tài sản tập trung có giá trị gói thầu dưới 100 triệu đồng.
3. Đối với tài sản mua sắm thuộc
dự án đầu tư xây dựng mà việc tách gói thầu riêng làm ảnh hưởng tới tính đồng bộ
của dự án hoặc làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu thì thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mua sắm tài sản công
theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số
45/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị mua sắm tập trung
thuộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch & các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Đài PTTH & Báo An Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang;
- Trung tâm công báo – Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|