ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 589/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 21 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 221/STC-QLNS ngày 21/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các VP: TU, ĐĐBQH&HĐND, UBND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Phòng: TCNS, NC&KTGS;
- CV: TC2, TC1, NC, TTr, TH;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để
THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để vừa phòng, chống, đại dịch Covid-19 vừa đảm bảo phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu được Hội
đồng nhân dân thành phố giao.
2. Yêu cầu.
THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc
huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
cho phát triển kinh tế - xã hội.
THTK, CLP phải được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các Sở, ngành, địa
phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ
thể, rõ đầu mối thực hiện.
Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh
vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá,
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ trọng
tâm.
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn
lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, khôi phục và phát triển kinh tế của
thành phố, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào
một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực
hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển
khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
- Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, nâng cao hiệu
quả sử dụng nợ công, thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát
triển. Không vay nợ để bố trí các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
- Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
- Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động.
Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất,
hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
- Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy
mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân
thành phố về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của các Sở, ngành, địa phương
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP;
- Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục
tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ
luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở
các cơ quan, đơn vị.
2.Nhiệm vụ cụ
thể.
a. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
Bảo đảm chi ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần
tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm
vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài
dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước
ngoài...
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chống thất thu ngân sách; tập trung triển khai hóa
đơn điện tử; đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách. Tăng
cường quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn thu đất đai, tài nguyên khoáng sản,
bất động sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Tập trung rà soát các dự án đã và đang
thực hiện để yêu cầu nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, kiên
quyết thu hồi các khoản nợ đọng theo quy định để bổ sung vốn cho đầu tư kết cấu
hạ tầng. Xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý thu, chi ngân sách.
- Dành các nguồn lực để tiếp tục thực
hiện phòng, chống dịch Covid-19 cũng như xây dựng các phương án, kịch bản phục
hồi khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai và phát triển kinh tế đảm bảo tính
khả thi, hiệu quả.
- Cắt giảm các chương trình, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới
chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực
sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng rõ trọng
tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ tồn đọng,
triển khai chậm tiến độ, không hiệu quả, không phù hợp với tình hình thực tế của
thành phố, tránh dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực của thành phố; hướng mạnh
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương châm lấy ứng dụng là
chính, phục vụ doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là trung tâm của hoạt động khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã
hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn
lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm
y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch
vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho
khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo
công khai, minh bạch
b. Trong quản lý sử dụng, vốn đầu
tư công
- Thực hiện có hiệu quả các quy định
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội của thành phố.
- Việc bố trí vốn đầu tư công phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm
2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ
tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 09 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14. Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho các lĩnh vực
ưu tiên, địa phương khó khăn, chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến
đổi khí hậu, các công trình, các dự án trọng điểm; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài
hòa, hợp lý, vừa bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo. Mức
vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải
ngân trong từng năm.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
c. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu
Rà soát, tích hợp các chế độ, chính
sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc
gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức tối
thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị quản lý, thực hiện Chương trình.
Việc bố trí kinh phí thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo khả năng cân
đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công; đảm bảo nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ phải được sử dụng
có hiệu quả, phân bổ theo nguyên tắc tập trung, đinh mức cụ thể, rõ ràng, minh
bạch; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình
trong trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình của thành phố: Chương trình phòng chống ma túy; Phòng chống tệ nạn
mại dâm; Dân số- Kế hoạch hóa gia đình; Phòng chống HIV/AIDS. Các Sở, ngành, địa
phương quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình mục tiêu đảm bảo theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định
mức, nội dung hỗ trợ đầu tư.
d. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để
lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu
giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
-Tăng cường quản lý tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
e. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên.
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế,
giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ
từ cơ sở, các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai
trong cổ phần hóa doanh nghiệp... Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài
nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng
8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực
hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản
về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo theo Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày
07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trọng điểm
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030; phát triển
kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước biển, trên các đảo;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững.
- Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
f. Trong quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
- Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để
giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính
nhà nước.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và
hệ thống pháp luật.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
g. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Thực hiện triệt để việc tiết kiệm vật
tư, tài sản chi phí sản xuất kinh doanh làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa,
trong đó, tiết giảm tối đa chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu cổ phần
hóa với các doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn với doanh nghiệp có vốn nhà nước
theo Quyết định số 908/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ đến thời
điểm ban hành Quyết định phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực
hiện thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Văn bản số 580/VPCP-ĐMDN ngày 23/01/2021. Trong đó bảo đảm các nguyên tắc và cơ
chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
- Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém
của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu đến
năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện có hiệu
quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động.
- Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải
cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Người đứng đầu các Sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ
đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn
2021 - 2025 theo định hướng, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả giai đoạn. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực
được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức,
gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
- Các Sở, ngành, địa phương tích cực
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận
động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
- Các cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu
tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực hiện
thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và thông lệ quốc tế.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý nợ công
Tăng cường năng lực quản lý nợ công,
nâng cao chất lượng cán bộ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nợ công.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải
điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng
mức đầu tư của từng dự án.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để
giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh
giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm
và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế,
thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải,
góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch
các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
Tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng
phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá nhân của người đứng
đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự
án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công để cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch
quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công; xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác
quản lý, xử lý tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
e) Về thực hiện cơ chế tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm
cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng,
nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và
nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ,
giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp
công.
f) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ
nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai,
minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Sửa đổi,
bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự... về quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật.
Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường,
phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và Luật Ngân sách nhà nước.
h) Về quản lý, sử dụng vốn và tài
sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã đầu
tư, trong đó doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, quốc
phòng, an ninh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo cơ chế thị trường thông
qua đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật.
Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều
hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên,
Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước.
i) Về quản lý lao động, thời gian lao động
Rà soát các văn bản hiện hành để đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế,
vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người có
năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, các địa phương
chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy
định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối
hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám
sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả
công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có
cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng.
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra
chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành
phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các
lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan,… và các thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ
hành chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ
công việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy
tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết
nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ
quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và
các doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính cắt giảm tối đa
giao dịch trực tiếp.
b) Các Sở, ban, ngành địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình hành động về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân
thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị, địa
phương: chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của
các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, quán triệt các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện công khai trong THTK, CLP
đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
3. Các cơ
quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp
thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của
mình tổ chức học tập, quán triệt các quy định của Nhà nước, Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc
làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong THTK, CLP.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà
soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của thành phố về
phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách
chế độ, định mức phân bổ, sử dụng ngân sách.
5. Các Sở
quản lý chuyên ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ
sung, hoàn thiện định mức kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách định mức chi thuộc
lĩnh vực chuyên ngành.
6. Thanh
tra thành phố có trách nhiệm triển khai lồng ghép nội dung thanh tra việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí với các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra
trong giai đoạn 2021-2025 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
đồng thời hướng dẫn các đơn vị thanh tra khối sở, ngành, quận, huyện gắn việc
thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào nội dung các cuộc thanh
tra theo kế hoạch thanh tra giai đoạn 2021-2025 và các cuộc thanh tra đột xuất
có liên quan.
7. Giao Sở
Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP của Ủy
ban nhân dân thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ
Tài chính theo quy định.
8. Các Sở,
ngành, địa phương định kỳ lập báo cáo về tình hình kết quả THTK, CLP của đơn vị
mình gửi về Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ
Tài chính theo đúng quy định của Luật THTK, CLP (Báo cáo 6 tháng và cả năm).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.