ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
568/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 02 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN CHI TIẾT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy Yên Bái về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị năm 2021;
Căn cứ Kết luận số 110-KL/TU ngày
21 tháng 3 năm 2021 của Thường trực Tỉnh ủy về các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân
sách năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về dự toán ngân
sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 3197/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao dự toán
thu, chi ngân sách địa phương năm 2021; Quyết định số 3198/QĐ-UBND ngày 16
tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương
trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái năm 2021; Chương trình
hành động số 02/CTr-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 476/TTr-STC ngày 24 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
xây dựng Kịch bản chi tiết thu ngân sách năm 2021
1. Việc xây dựng Kịch bản chi tiết
thu ngân sách năm 2021 (sau đây gọi là Kịch bản) dựa trên Nghị quyết số
57/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021, Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 16
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về dự toán ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; Chương trình hành động số
18-Ctr/TU ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Yên Bái về lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị năm 2021.
2. Kịch bản thu từng loại thuế dựa
trên tình hình thu ngân sách năm 2019-2020, dự báo tình hình dịch bệnh cũng như
tác động các chính sách giãn hoãn thuế năm 2021, các yếu tố bù đắp nguồn thu đã
ứng trước năm 2020 và các khoản thu có tính đột biến năm 2021.
3. Kịch bản thu tiền sử dụng đất dựa
trên Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025; tiến độ và
tình hình thực tế triển khai các dự án phát triển quỹ đất năm 2021.
4. Kịch bản thu Hải quan dựa trên dự
báo tình hình dịch bệnh, khả năng hồi phục của nền kinh tế trong và ngoài nước.
Điều 2. Phê duyệt
Kịch bản chi tiết thu ngân sách nhà nước năm 2021
1. Kịch bản chi tiết thu ngân sách
nhà nước năm 2021
Tổng thu ngân sách năm 2021 phấn đấu
đạt 4.424 tỷ đồng/ 4.000 tỷ đồng dự toán tỉnh giao, bằng 110,6% (tăng 424 tỷ đồng),
trong đó: Thu cân đối 2.061 tỷ đồng/ 1.931 tỷ đồng dự toán tỉnh giao, bằng
106,7% (tăng 130 tỷ đồng); thu tiền thuê đất trả tiền một lần 208 tỷ đồng/ 200
tỷ đồng dự toán tỉnh giao, bằng 104% (tăng 8 tỷ đồng); thu xổ số kiến thiết 29
tỷ đồng/ 29 tỷ đồng dự toán tỉnh giao, bằng 100%; thu tiền sử dụng đất 1.783 tỷ
đồng/ 1.520 tỷ đồng dự toán tỉnh giao, bằng 117,3% (tăng 263 tỷ đồng); thu xuất
nhập khẩu 343 tỷ đồng/ 320 tỷ đồng dự toán tỉnh giao, bằng 107,2% (tăng 23 tỷ đồng). Chi tiết kịch bản thu của từng quý như sau:
1.1. Thu ngân sách quý I/2021
Số thu ngân sách quý I đạt 765,8 tỷ đồng,
bằng 19,1% dự toán tỉnh giao. Trong đó:
- Thu cân đối: 399,5 tỷ đồng;
- Thu tiền sử dụng đất: 220 tỷ đồng;
- Thu tiền thuê đất trả tiền một lần:
60,6 tỷ đồng;
- Thu xổ số kiến thiết: 7 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
78,7 tỷ đồng.
1.2. Thu ngân sách quý II/2021
Thu ngân sách quý II phấn đấu đạt
874,2 tỷ đồng, lũy kế 6 tháng đạt 1.640 tỷ đồng, bằng 41% dự toán tỉnh giao.
Trong đó:
- Thu cân đối: 415,6 tỷ đồng;
- Thu tiền sử dụng đất: 347,5 tỷ đồng;
- Thu tiền thuê đất trả tiền một lần:
20,9 tỷ đồng;
- Thu xổ số kiến thiết: 7,2 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 83
tỷ đồng.
1.3. Thu ngân sách quý III/2021
Thu ngân sách quý III phấn đấu đạt
1.152,5 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng đạt 2.792,5 tỷ đồng, bằng 69,8% dự toán tỉnh
giao. Trong đó:
- Thu cân đối: 541,6 tỷ đồng;
- Thu tiền sử dụng đất: 475,1 tỷ đồng;
- Thu tiền thuê đất trả tiền một lần:
43,5 tỷ đồng;
- Thu xổ số kiến thiết: 7,3 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 85
tỷ đồng.
1.4. Thu ngân sách quý IV/2021
Thu ngân sách quý IV phấn đấu đạt
1.631,5 tỷ đồng, lũy kế cả năm đạt 4.424 tỷ đồng, bằng 110,6% dự toán tỉnh
giao. Trong đó:
- Thu cân đối: 704,3 tỷ đồng;
- Thu tiền sử dụng đất: 740,3 tỷ đồng;
- Thu tiền thuê đất trả tiền một lần:
83 tỷ đồng;
- Thu Xổ số kiến thiết: 7,6 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
96,3 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Kịch bản thu và
phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành theo Phụ lục số 01, 02 đính kèm)
2. Nhiệm vụ và một số giải pháp thực
hiện thu ngân sách năm 2021
2.1. Giải pháp chung
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Yên Bái thực hiện tốt công tác tham mưu
cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức chỉ đạo, điều
hành thu ngân sách trên địa bàn, trong đó tập trung các giải pháp liên quan đến
thuế như: Tăng cường chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu,
buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá,...
nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ giao; có sự phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành, địa phương trong điều hành nhiệm vụ thu ngân sách; tiếp tục duy trì và
tăng cường hoạt động của các Ban chỉ đạo thu ngân sách các cấp trong công tác
quản lý và khai thác nguồn thu ngân sách, chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế;
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế, gian lận thương mại trong phạm vi địa
bàn quản lý.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt và có
hiệu quả các giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội; đổi mới về cơ chế, chính
sách, cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy
mạnh mời gọi, thu hút đầu tư; tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là về
thủ tục hành chính, thuế, đất đai, giải phóng mặt bằng;... để thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy trình
về dự án đầu tư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án của các nhà đầu tư cũng như đảm bảo tiến độ thu ngân sách năm 2021.
Tăng cường công tác quản lý thu, thu
nợ, thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, phân công, giao rõ trách nhiệm của
từng cấp, từng ngành, từng tập thể, cá nhân trong trong công tác thu ngân sách;
thường xuyên rà soát, đánh giá tiến độ từng nguồn thu, từng khu vực, địa bàn
thu, tập trung vào các nguồn thu, lĩnh vực thu lớn, những nguồn thu còn tiềm
năng, những lĩnh vực, loại thuế còn thất thu, những lĩnh vực, ngành nghề phát
sinh mới,... để điều chỉnh kịch bản thu được kịp thời, phù hợp với tình hình thực
tế.
Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu các sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2021. Kịp thời khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đạt thành
tích tốt cũng như xử lý phê bình, kỷ luật những trường hợp thiếu trách nhiệm,
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
a) Về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà
soát, tham mưu điều chỉnh rút gọn quy trình, thủ tục, thời gian thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tại Văn bản số
1341/UBND-XD ngày 12/5/2020 đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Tài chính (Quỹ Phát triển đất):
Rà soát, điều chỉnh trình tự, thủ tục ứng vốn, giải ngân, thu hồi vốn ứng cho
các dự án phát triển quỹ đất theo hướng rút gọn những thủ tục, quy trình không
cần thiết và đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Lưu ý: Chỉ giao kế hoạch ứng
vốn các đơn vị, địa phương khi đã hoàn trả phần vốn đã hết hạn hoàn trả theo
quy định của Điều lệ Quỹ; ưu tiên bố trí kinh phí ứng từ Quỹ Phát triển đất năm
2021 cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để bán đấu giá.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất
đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, phát triển quỹ đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân
sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Đồng thời, các sở, ngành, địa
phương thường xuyên phối hợp chặt chẽ để triển khai các công việc liên quan tới
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án phát triển quỹ đất thu
ngân sách năm 2021.
- Tập trung tối đa nhân lực, nguồn lực
thực hiện quyết liệt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư tạo quỹ đất,
phát triển quỹ đất theo quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất theo theo kế hoạch,
đồng thời phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; ưu
tiên thực hiện các dự án phát triển quỹ đất theo hình thức đấu giá lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà đầu tư có tiềm lực tài chính,
nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án phát triển khu đô thị, khu nhà
ở. Phân công, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu, xử
lý, tháo gỡ kịp thời thủ tục về đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xử
lý, tháo gỡ kịp thời về thủ tục đất đai (Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,...); Sở Tài chính chủ trì xử lý, tháo gỡ
kịp thời về thủ tục ứng vốn từ Quỹ phát triển đất, xử lý tài sản trên đất, xác
định giá đất; Sở Xây dựng tháo gỡ khó khăn về trình tự, thủ tục về bồi thường
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư có cấu phần xây dựng, công tác quy hoạch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tháo gỡ về thủ tục hỗ trợ, bồi thường đối với cây trồng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác; Sở Tư pháp chủ trì xử lý tháo gỡ về thủ tục đấu
giá đất.
- Cải cách, giảm thiểu tối đa thời
gian giải quyết các thủ tục hành chính: Các sở, ngành chức năng bám sát tiến độ,
nhiệm vụ được phân công để triển khai đồng thời các quy trình, thủ tục (chuyển
mục đích sử dụng rừng; lập quy hoạch; giải phóng mặt bằng; tư vấn thẩm định
giá; xử lý tài sản công trên đất,...) nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án, đảm bảo việc phê duyệt từng bước theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
- Các huyện, thị xã, thành phố rà
soát, hỗ trợ người dân kê khai, thực hiện thủ tục hợp thức hóa phần diện tích đất
gia tăng mà thực tế người dân đang sử dụng nằm ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp để tăng thu ngân sách.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát, nghiên cứu, tham
mưu điều chuyển một số dự án phát triển quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh thực hiện về cho các địa phương đảm bảo phù hợp, khả thi, góp phần giảm áp
lực, tiến độ thực hiện cho khối tỉnh, tăng thêm nguồn thu cho khối huyện.
- Các sở, ngành chức năng tham mưu xử
lý dứt điểm các tồn tại, vướng mắc liên quan đến các dự án phát triển quỹ đất
giai đoạn 2016-2019 theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát các quỹ đất có tiềm
năng, vị trí thuận lợi, đã có nhà đầu tư quan tâm, tham mưu đề xuất bổ sung vào
Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với khối tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã thành phố rà soát, đôn đốc, thu hồi nợ đọng tiền sử dụng đất đối với các quỹ
đất đã đấu giá, đảm bảo thu đủ số phải nộp ngân sách theo đúng thời gian quy định.
Có biện pháp xử lý kịp thời đối với những trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
b) Về thu cân đối và các khoản thu
khác:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải
cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao
chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tổ chức
bộ phận trực đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin thông suốt để hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ với NSNN từ khâu đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế
điện tử mà không cần phải đến trực tiếp cơ quan thuế, giảm thời gian thực hiện
các thủ tục tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với thu NSNN.
Trong đó, tăng cường tuyên truyền, vận động và hướng dẫn người nộp thuế sử dụng
hóa đơn điện tử trong kinh doanh đúng lộ trình; duy trì và cung cấp các dịch vụ
thuế điện tử (khai, nộp, hoàn thuế và xác nhận số nộp bằng phương thức điện tử...)
để giảm thời gian thực hiện cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu thuế trên cơ sở phân tích, đánh giá mức độ rủi ro trong thu
nộp thuế của người nộp thuế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ
sở cơ quan thuế, thực hiện giám sát 100% hồ sơ thuế do người nộp thuế gửi đến để
kịp thời yêu cầu người nộp thuế kê khai bổ sung các hồ sơ khai sai, khai thiếu
nghĩa vụ thuế nhằm hạn chế tối đa việc thất thu ngân sách nhà nước. Tập trung
thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh nghiệp thuộc
ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao, các doanh nghiệp hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất
khẩu, các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế, doanh nghiệp lỗ
có dấu hiệu chuyển giá,... đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao.
- Triển khai quyết liệt công tác quản
lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa
phương trên địa bàn trong việc thu hồi nợ đọng thuế. Định kỳ công bố danh sách
doanh nghiệp nợ thuế trên các phương tiện thông tin. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư triển khai biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
- Rà soát lại các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các doanh nghiệp mới, các doanh
nghiệp đã hết thời gian ưu đãi đầu tư, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn chưa kê khai hoặc kê khai chưa đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế;...
để thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN.
- Đẩy mạnh mời gọi, thu hút đầu tư;
tăng cường đối thoại, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị để chủ động tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp, nhất là về thủ tục hành chính, thuế, môi trường đầu
tư kinh doanh, đất đai, giải phóng mặt bằng, tiếp cận vốn, tiêu thụ sản phẩm;
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch;...
để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bền vững cho ngân
sách.
- Thực hiện rà soát lại các giấy phép
cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào NSNN ngay từ đầu năm, nhất là đối với
các doanh nghiệp còn nợ đọng. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ rà soát hoạt động cấp quyền khai thác khoáng sản
của địa phương để đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
được cấp phép cũng như nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp đối với nhà nước,
kiến nghị phương án xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng thuế đối với lĩnh vực cấp
quyền khai thác khoáng sản.
- Cục Thuế tỉnh tham mưu, đề xuất để Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính về những vướng
mắc trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp đang triển
khai thực hiện các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Yên
Bái phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương rà soát lại các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu đóng trên địa bàn tỉnh nhưng
chưa kê khai, nộp thuế tại tỉnh để động viên các doanh nghiệp đóng góp số thu
cho tỉnh.
- Đối với thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu: Chi cục Hải quan Yên Bái chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tập trung chống
thất thu trong lĩnh vực hải quan qua kiểm tra giá trị tính thuế; qua phân loại
và áp mức thuế, đặc biệt hàng hóa có thuế suất cao, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn,
tăng cường phối hợp giữa các ngành ngăn chặn hành vi gian lận thương mại qua
giá, thuế, CO... tăng cường kiểm tra, giám sát hải quan, chủ động phát hiện và
ngăn chặn, xử lý hành vi gian lận thương mại đối với hàng hóa vận chuyển độc lập.
- Đối với thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết: Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết tỉnh tiếp tục làm tốt công
tác quản lý mạng lưới tổng đại lý, đại lý xổ số trên địa bàn tỉnh, đóng góp nguồn
thu ổn định cho ngân sách nhà nước, phục vụ, đáp ứng nhu cầu giải trí, vui chơi
có thưởng lành mạnh của nhân dân. Công an tỉnh tăng cường đấu tranh phòng, chống
tội phạm, tệ nạn cờ bạc dưới hình thức lô, đề.
- Hằng tháng, Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Yên Bái, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá tiến độ từng
nguồn thu, địa bàn thu để tháo gỡ khó khăn, điều hành thu được kịp thời, phù hợp
với tình hình thực tế, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2021.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ nội dung Kịch bản thu ngân
sách được phê duyệt tại Quyết định này, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý
xây dựng kế hoạch thu ngân sách năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để
tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2021 được giao.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, đánh giá tiến độ thu ngân
sách để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành thu ngân sách hiệu quả và kịp
thời điều chỉnh lại Kịch bản thu theo tình hình thực tế.
3. Chế độ thông tin báo cáo
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Yên Bái, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố: Định kỳ hằng tháng, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Kịch bản thu ngân
sách năm 2021 theo lĩnh vực, phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính tổng hợp trong
ngày cuối cùng của tháng.
- Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả, tiến độ thực hiện Kịch bản thu ngân sách năm 2021
trong ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (Giao Sở Tài chính xây dựng nội dung, mẫu
biểu báo cáo để thực hiện thống nhất chung trong toàn tỉnh).
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Yên Bái, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Yên
Bái; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND các huyện, TX, TP;
- Như Điều 4 QĐ;
- Các Phó Chánh UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TKTH, TNMT, TC.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
PHỤ LỤC SỐ 01:
KỊCH BẢN CHI TIẾT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Nội dung các
khoản thu
|
Dự toán 2021
|
PHÂN KỲ THU NGÂN SÁCH NĂM 2021
|
TW giao
|
Tỉnh giao
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
So với DT (%)
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Lũy kế 2 quý
|
So với DT (%)
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Lũy kế 3 quý
|
So với DT (%)
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Lũy kế cả năm
|
So với DT (%)
|
Tháng 01
|
Tháng 02
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25,0
|
|
TỔNG THU
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
|
2.564.000
|
4.000.000
|
765.801
|
299…
|
197…
|
268.807
|
19,1
|
874.158
|
249.770
|
284.110
|
340.278
|
1.639.959
|
41,0
|
1.152.547
|
357.300
|
354.840
|
440.407
|
2.792.506
|
69,8
|
1.631.525
|
434.981
|
425.016
|
771.528
|
4.424.031
|
110,6
|
I
|
Thu cân đối
|
1.640.300
|
1.931.000
|
399.501
|
184.239
|
110.471
|
104.791
|
20,7
|
415.590
|
123.350
|
140.410
|
151.830
|
815.091
|
42,2
|
541.610
|
197.380
|
173.920
|
170.310
|
1.356.701
|
703
|
704.345
|
227.561
|
203.646
|
273.138
|
2.061.046
|
106,7
|
1
|
Thu từ doanh nghiệp trung ương
|
195.000
|
215.000
|
34.119
|
14.403
|
14.818
|
4.898
|
15,9
|
42.800
|
16.060
|
10.870
|
15.870
|
76.919
|
35,8
|
54.200
|
20.000
|
17.200
|
17.000
|
131.119
|
61,0
|
83 888
|
23.000
|
19.000
|
41.888
|
215.007
|
100,0
|
2
|
Thu từ
doanh nghiệp địa phương
|
185.000
|
205.000
|
49.724
|
19.523
|
21.146
|
9.055
|
24,3
|
42.000
|
10.000
|
16.000
|
16.000
|
91.724
|
44,7
|
63.400
|
22.000
|
19.400
|
22.000
|
155.124
|
75,7
|
49.879
|
18.010
|
16.130
|
15.739
|
205.003
|
100,0
|
3
|
Thu từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
70.000
|
85.000
|
22.580
|
12.892
|
5.020
|
4.668
|
26,6
|
19.520
|
6.340
|
6.540
|
6.640
|
42.100
|
49,5
|
19.000
|
6.400
|
6.300
|
6.300
|
61.100
|
71,9
|
23 901
|
7.500
|
7.000
|
9.401
|
85.001
|
100,0
|
4
|
Thu ngoài
quốc doanh
|
550.000
|
681.000
|
138.587
|
74.265
|
32.409
|
31.913
|
20,4
|
106.100
|
21.300
|
42.300
|
42.500
|
244 687
|
35,9
|
232.610
|
87.610
|
75.000
|
70.000
|
477.297
|
70,1
|
248.709
|
80.000
|
74.150
|
94.559
|
726.006
|
106,6
|
5
|
Lệ phí trước
bạ
|
130.000
|
160.000
|
34.587
|
13.777
|
7.371
|
13.439
|
21,6
|
41.900
|
13.700
|
13.900
|
14.300
|
76.487
|
47,8
|
42.000
|
15.000
|
14.000
|
13.000
|
118.487
|
74,1
|
46.513
|
16.000
|
16.000
|
14.513
|
165.000
|
103,1
|
6
|
Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
|
3.000
|
3.000
|
299
|
182
|
28
|
89
|
10,0
|
2.380
|
2.180
|
200
|
|
2.679
|
89,3
|
|
|
|
|
2.679
|
89,3
|
321
|
321
|
|
|
3.000
|
100,0
|
7
|
Thuế thu nhập
cá nhân
|
105.000
|
115.000
|
36.206
|
13.583
|
6.509
|
16.114
|
31,5
|
33.400
|
10.800
|
11.350
|
11.250
|
69.606
|
60,5
|
24.000
|
10.000
|
7.000
|
7.000
|
93.606
|
81,4
|
21.399
|
10.000
|
8.030
|
3.369
|
115.005
|
100,0
|
8
|
Thuế bảo vệ
môi trường
|
160.000
|
160.000
|
42.311
|
15.237
|
14.829
|
12.245
|
26,4
|
39.280
|
13.100
|
13.080
|
13.100
|
81.591
|
51,0
|
39.200
|
13.000
|
13.100
|
13.100
|
120.791
|
75,5
|
39.215
|
13.000
|
13.100
|
13.115
|
160.006
|
100,0
|
|
- Thu từ
hàng hóa nhập khẩu
|
100.500
|
100.500
|
26.577
|
9.570
|
9.315
|
7.691
|
26,4
|
24.673
|
8.228
|
8.216
|
8.228
|
51.249
|
51,0
|
24.623
|
8166
|
8228
|
8.228
|
75.872
|
75,5
|
24.632
|
8.166
|
8228
|
8.238
|
100.504
|
100,0
|
|
- Thu từ
hàng hóa sản xuất trong nước
|
59.500
|
59.500
|
15.734
|
5.666
|
5.515
|
4.554
|
26,4
|
14.607
|
4.872
|
4.864
|
4.872
|
30.342
|
51,0
|
14.578
|
4.834
|
4.872
|
4.872
|
44.919
|
75,5
|
14.583
|
4.834
|
4.872
|
4.877
|
59.502
|
100,0
|
9
|
Thu phí, lệ phí
|
93.300
|
105.000
|
21.126
|
10.980
|
4.140
|
6.006
|
20,1
|
28.040
|
8.870
|
9.170
|
10.000
|
49.166
|
46,8
|
25.700
|
8.470
|
8.320
|
8.910
|
74.866
|
71,3
|
35.141
|
10.000
|
10.000
|
15.141
|
110.007
|
104,8
|
|
- Phí lệ
phí trung ương
|
16.300
|
16.300
|
3.280
|
1.704
|
643
|
932
|
20,1
|
4.353
|
1.377
|
1.424
|
1.552
|
7.632
|
46,8
|
3.990
|
1.315
|
1.292
|
1.383
|
11.622
|
71,3
|
5.455
|
1.552
|
1.552
|
2.350
|
17.077
|
104,8
|
|
- Phí lệ
phí tỉnh, huyện
|
77.000
|
88.700
|
17.846
|
9.275
|
3.497
|
5.074
|
20,1
|
23.687
|
7.493
|
7.746
|
8.448
|
41.534
|
46,8
|
21.710
|
7.155
|
7.028
|
7.527
|
63.244
|
71,3
|
29.686
|
8.448
|
8.448
|
12.791
|
92.930
|
104,8
|
10
|
Thu tiền cho
thuê mặt đất hằng năm
|
20.000
|
24.000
|
1.181
|
444
|
420
|
317
|
4,9
|
4.570
|
3.500
|
|
1.070
|
5.751
|
24,0
|
|
|
|
|
5.751
|
24,0
|
18.249
|
15430
|
2.236
|
583
|
24.000
|
100,0
|
11
|
Thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản
|
60.000
|
85.000
|
1.671
|
973
|
124
|
574
|
2,0
|
30.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
31.671
|
37,3
|
18.000
|
7.000
|
6.000
|
5.000
|
49.671
|
58,4
|
90.336
|
20.000
|
23.000
|
47.336
|
140.007
|
164,7
|
|
- Giấy
phép do trung ương cấp
|
52.000
|
63.000
|
1.239
|
721
|
92
|
425
|
2,0
|
22.235
|
7.412
|
7.412
|
7.412
|
23.474
|
37,3
|
13.341
|
5.188
|
4.447
|
3.706
|
36.815
|
58,4
|
66.955
|
14.824
|
17.047
|
35.085
|
103.770
|
164,7
|
|
- Giấy
phép do địa phương cấp
|
8.000
|
22.000
|
432
|
252
|
32
|
149
|
2,0
|
7.765
|
2.588
|
2.588
|
2.588
|
8.197
|
37,3
|
4.659
|
1.812
|
1.553
|
1.294
|
12.856
|
58,4
|
23.381
|
5.176
|
5.953
|
12.252
|
36.237
|
164,7
|
12
|
Thu khác
ngân sách (bao gồm cả thu tại xã)
|
68.300
|
92.300
|
17.110
|
7.980
|
3.657
|
5.473
|
18,5
|
24.900
|
7.500
|
7.000
|
10.400
|
42.010
|
45,5
|
23.500
|
7.900
|
7.600
|
8.000
|
65.510
|
71,0
|
46.794
|
14.300
|
15.000
|
17.494
|
112.304
|
121,7
|
|
- Thu phạt
vi phạm hành chính trật tự ATGT
|
25.000
|
25.000
|
4.634
|
2.162
|
990
|
1.482
|
18,5
|
6.744
|
2.031
|
1.896
|
2.817
|
11.379
|
45,5
|
6.365
|
2.140
|
2.059
|
2.167
|
17.744
|
71,0
|
12.674
|
3.873
|
4.063
|
4.738
|
30.418
|
121,7
|
|
- Thu phạt
vi phạm hành chính do ngành thuế phạt và các khoản thu khác của NSTW
|
7.000
|
7.000
|
1.298
|
605
|
277
|
415
|
18,5
|
1.888
|
569
|
531
|
789
|
3.186
|
45,5
|
1.782
|
599
|
576
|
607
|
4.968
|
71,0
|
3.549
|
1.085
|
1.138
|
1.327
|
8.517
|
121,7
|
|
- Thu tại xã
|
3.300
|
4.000
|
741
|
346
|
158
|
237
|
18,5
|
1.079
|
325
|
303
|
451
|
1.821
|
45,5
|
1.018
|
342
|
329
|
347
|
2.839
|
71,0
|
2.028
|
620
|
650
|
758
|
4.867
|
121,7
|
|
- Thu
hoa lợi công sản khác
|
33.000
|
56.300
|
10.437
|
4.868
|
2.230
|
3.338
|
18,5
|
15.188
|
4.575
|
4.270
|
6.344
|
25.625
|
45,5
|
14.334
|
4.819
|
4.636
|
4.880
|
39.959
|
71,0
|
28.543
|
8.723
|
9.150
|
10.671
|
68.502
|
121,7
|
13
|
Thu cổ tức
lợi nhuận
|
700
|
700
|
|
|
|
|
|
700
|
|
|
700
|
700
|
100,0
|
|
|
|
|
700
|
100,0
|
|
|
|
|
700
|
100,0
|
II
|
Thu tiền
thuê đất trả tiền một lần
|
28.700
|
200.000
|
60.599
|
|
1.044
|
59.555
|
303
|
20.887
|
4.000
|
7.000
|
9.887
|
81.486
|
40,7
|
43.500
|
12.000
|
15.000
|
16.500
|
124.986
|
624
|
83.028
|
25.000
|
25.000
|
33.028
|
208.014
|
104,0
|
III
|
Thu xổ số kiến thiết
|
25.000
|
29.000
|
6.975
|
2.270
|
2.510
|
2.195
|
24,1
|
7.220
|
2.420
|
2.400
|
2.400
|
14.195
|
48,9
|
7.260
|
2.420
|
2.420
|
2.420
|
21.455
|
74,0
|
7346
|
2.420
|
2.410
|
2.716
|
29.001
|
100,0
|
IV
|
Thu tiền
sử dụng đất
|
650.000
|
1.520.000
|
220.008
|
87.315
|
71.130
|
61.563
|
143
|
347.461
|
95.000
|
106.300
|
146.161
|
567.469
|
373
|
475.177
|
120.500
|
133.500
|
221.177
|
1.042.646
|
684
|
740.319
|
147.000
|
158.960
|
434.359
|
1.782.965
|
117,3
|
|
- Khối tỉnh
|
|
700.000
|
33.482
|
15.625
|
10.970
|
6.887
|
4,8
|
177.461
|
43.750
|
48.954
|
84.757
|
210.943
|
30,1
|
292.338
|
55.493
|
61.480
|
175.364
|
503.281
|
71,9
|
404.728
|
67.697
|
73.205
|
263.825
|
908.009
|
129,7
|
|
- Khối huyện
|
|
820.000
|
186.526
|
71.690
|
60160
|
54.676
|
22,7
|
170.000
|
44.480
|
53.962
|
71.558
|
356.526
|
43,5
|
182.839
|
65.006
|
72.020
|
45.814
|
539.365
|
65,8
|
335.591
|
79.303
|
85.755
|
170.533
|
874.956
|
106,7
|
V
|
Thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu
|
220.000
|
320.000
|
78.718
|
25.894
|
12.841
|
39.983
|
243
|
83.000
|
25.000
|
28.000
|
30.000
|
161.718
|
504
|
85.000
|
25.000
|
30.000
|
30.000
|
246.718
|
77,1
|
96.287
|
33.000
|
35.000
|
28.287
|
343.005
|
107,2
|
PHỤ LỤC SỐ 02:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Nội dung các
khoản thu
|
Dự toán giao 2021
|
Kịch
bản thu 2021
|
Phân
công nhiệm vụ
|
Ghi
chú
|
TW giao
|
Tỉnh
giao
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Lãnh
đạo tỉnh phụ trách
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
TỔNG
THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
|
2.564.000
|
4.000.000
|
4.424.031
|
|
|
|
|
I
|
Thu cân đối
|
1.640.300
|
1.931.000
|
2.061.046
|
|
|
|
|
1
|
Thu từ doanh nghiệp trung ương
|
195.000
|
215.000
|
215.007
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
2
|
Thu từ doanh nghiệp địa phương
|
185.000
|
205.000
|
205.003
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
3
|
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
|
70.000
|
85.000
|
85.001
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
4
|
Thu ngoài quốc doanh
|
550.000
|
681.000
|
726.006
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
5
|
Lệ phí trước bạ
|
130.000
|
160.000
|
165.000
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
6
|
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
7
|
Thuế thu nhập cá nhân
|
105.000
|
115.000
|
115.005
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
8
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
160.000
|
160.000
|
160.006
|
Cục Thuế,
các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Thu từ hàng hóa nhập khẩu
|
100.500
|
100.500
|
100.504
|
|
|
|
|
|
- Thu từ hàng hóa sản xuất trong
nước
|
59.500
|
59.500
|
59.502
|
|
|
|
|
9
|
Thu phí, lệ phí
|
93.300
|
105.000
|
110.007
|
Cục
Thuế, các Chi cục Thuế
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Phí lệ phí trung ương
|
16.300
|
16.300
|
17.077
|
|
|
|
|
|
- Phí lệ phí tỉnh, huyện
|
77.000
|
88.700
|
92.930
|
|
|
|
|
10
|
Thu tiền cho thuê mặt đất hằng năm
|
20.000
|
24.000
|
24.000
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Cục
thuế, Sở Tài chính
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
11
|
Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản
|
60.000
|
85.000
|
140.007
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Cục thuế,
Sở Tài chính
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Giấy phép do trung ương cấp
|
52.000
|
63.000
|
103.770
|
|
|
|
|
|
- Giấy phép do địa phương cấp
|
8.000
|
22.000
|
36.237
|
|
|
|
|
12
|
Thu khác ngân sách (bao gồm cả thu
tại xã)
|
68.300
|
92.300
|
112.304
|
Công an tỉnh, Chi
cục Kiểm lâm, Cục QLTT, Thanh tra tỉnh; UBND, Công an, Hạt kiểm lâm cấp huyện
|
Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện, các Chi cục Thuế
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Thu phạt vi phạm hành chính trật
tự ATGT
|
25.000
|
25.000
|
30.418
|
Công an tỉnh
|
|
|
|
|
- Thu phạt vi phạm hành chính do
ngành thuế phạt và các khoản thu khác của NSTW
|
7.000
|
7.000
|
8.517
|
Cục Thuế
|
|
|
|
|
- Thu tại xã
|
3.300
|
4.000
|
4.867
|
Cục Thuế
|
|
|
|
|
- Thu hoa lợi công sản khác
|
33.000
|
56.300
|
68.502
|
Cục Thuế
|
|
|
|
13
|
Thu cổ tức lợi nhuận
|
700
|
700
|
700
|
Cục Thuế
|
Các doanh nghiệp
nhà nước, Sở Tài chính
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
II
|
Thu tiền thuê đất trả tiền một lần
|
28.700
|
200.000
|
208.014
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài chính, Cục
Thuế, UBND cấp huyện
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
III
|
Thu xổ số kiến thiết
|
25.000
|
29.000
|
29.001
|
Công ty TNHH 1
thành viên XSKT và Công ty TNHH 1 thành viên xổ số điện toán
|
Cục Thuế, Sở Tài
chính
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
IV
|
Thu tiền sử dụng đất
|
650.000
|
1.520.000
|
1.782.965
|
|
|
|
|
|
- Khối tỉnh
|
|
700.000
|
908.009
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Cục Thuế, Sở Tài
chính
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Khối huyện
|
|
820.000
|
874.956
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế, các Chi cục Thuế
|
Đồng
chí Nguyễn Thế Phước - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
V
|
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
220.000
|
320.000
|
343.005
|
Chi cục Hải quan
|
Cục
Thuế, Sở Tài chính
|
Đồng
chí Ngô Hạnh Phúc - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|