ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5533/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công
ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của
Chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số
94/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ
công;
Căn cứ Nghị định số
97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay
ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Thông tư số 80/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về cho
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
84/2018/TT-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính về quy định mẫu biểu
báo cáo và công bố thông tin về nợ công;
Căn cứ Công văn số
1983/VPCP-KTTH ngày 14 tháng 3 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về việc đánh
giá kết quả 01 năm thi hành Luật Quản lý nợ công;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Văn bản số 7860/STC-QLNS&THTK ngày 14 tháng 12 năm 2021 (cùng các
hồ sơ, tài liệu có liên quan).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này đối
với các tổ chức, cá nhân có liên quan; kịp thời báo cáo UBND tỉnh nếu phát sinh
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/cáo);
- Lưu: VT, KTTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5533/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, phương thức phối hợp và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nợ chính
quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh;
xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được pháp luật quy định để thực hiện
công tác phối hợp và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
3. Công tác phối hợp phải đáp ứng
yêu cầu nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, tránh chồng
chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong đề xuất các
khoản vay.
2. Phối hợp trong thực hiện
vay.
3. Phối hợp trong quản lý và sử
dụng khoản vay.
4. Phối hợp trong công tác báo
cáo và công bố thông tin nợ của chính quyền địa phương.
5. Phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của
công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp
sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản và đề
nghị cung cấp hồ sơ
Cơ quan chủ trì có văn bản đề
nghị tham gia ý kiến và cung cấp hồ sơ liên quan đến nội dung cần xin ý kiến
cho cơ quan phối hợp. Văn bản đề nghị phải xác định rõ nội dung, thời gian cần
xin ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp. Cơ quan được đề nghị phối hợp có
trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản và cung cấp tài liệu (nếu có) theo
nội dung và thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm về ý kiến
tham gia.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
nghiên cứu tiếp thu, tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp; trường
hợp không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải có văn bản giải trình,
nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm về việc không tiếp thu ý kiến đó.
2. Lấy ý kiến tại cuộc họp
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày họp, cơ quan được giao chủ trì có văn bản mời họp gửi cơ quan phối hợp,
trong đó phải nêu rõ nội dung, thành phần tham dự, thời gian và địa điểm tổ chức
cuộc họp; đồng thời, phải gửi kèm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung cuộc họp
cho cơ quan phối hợp.
Trường hợp phải giải quyết công
việc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nhưng đơn vị chủ
trì chưa chuẩn bị kịp hồ sơ, tài liệu phục vụ cuộc họp hoặc gửi hồ sơ, tài liệu
cho cơ quan phối hợp không đảm bảo thời gian quy định nêu trên thì cơ quan phối
hợp vẫn phải tham dự cuộc họp.
b) Thủ trưởng cơ quan phối hợp
có trách nhiệm tham dự, hoặc phân công người dự cuộc họp do cơ quan chủ trì tổ
chức; người tham dự cuộc họp có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chuẩn bị
ý kiến phát biểu về những vấn đề cơ quan chủ trì cần lấy ý kiến và vấn đề khác
có liên quan; đồng thời, chịu trách nhiệm với ý kiến phát biểu của mình tại cuộc
họp.
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
ghi đầy đủ nội dung cuộc họp bằng văn bản. Nếu cuộc họp thống nhất được các nội
dung thì ý kiến kết luận của cơ quan chủ trì tại cuộc họp là ý kiến của tất cả
các thành viên tham dự họp; trường hợp nội dung cuộc họp không thống nhất thì
phải ghi đầy đủ ý kiến của từng thành viên tham dự họp. Kết thúc cuộc họp, các
thành viên tham dự họp có trách nhiệm ký vào biên bản để xác nhận ý kiến của
mình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối
hợp trong đề xuất các khoản vay
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổng hợp nhu cầu đầu tư của các dự án sử
dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ (trong đó có cả dự án có
sử dụng vốn vay lại) vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định;
đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh danh mục các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương và nguồn vốn vay trong nước khác.
Điều 7. Phối
hợp trong việc thực hiện khoản vay
1. Sau khi có chủ trương từ các
cơ quan Trung ương cho Ủy ban nhân dân tỉnh vay và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định cho các chương trình, dự án được đầu tư bằng nguồn vốn vay lại từ nguồn vốn
ODA, vay ưu đãi nước ngoài, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện hồ sơ, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ký thỏa thuận vay lại với Bộ Tài chính.
2. Sau khi Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định cho chương trình, dự án được đầu tư bằng nguồn vốn từ
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài chính tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương tỉnh Thanh Hóa gửi Bộ Tài chính cho ý kiến. Trường hợp Bộ Tài chính
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản đối với điều kiện, điều khoản của trái phiếu
chính quyền địa phương tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tỉnh Thanh Hóa theo quy định.
Điều 8. Phối
hợp trong quản lý và sử dụng khoản vay
1. Lập, điều chỉnh kế hoạch tài
chính ngân sách trung hạn, kế hoạch đầu tư công trung hạn, dự toán vốn đầu tư
hàng năm:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch vay,
trả nợ 05 năm, 03 năm, hàng năm của chính quyền địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định. Sau khi có quyết định giao dự toán của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi trả nợ gốc, nợ lãi, phí và
các khoản chi khác có liên quan (nếu có).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi
tiết nguồn vốn vay của chính quyền địa phương cho các chương trình, dự án.
2. Thanh, quyết toán vốn vay
chính quyền địa phương:
- Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa thực
hiện hạch toán ngân sách tỉnh từng nguồn vốn vay của chính quyền địa phương
theo quy định.
- Sở Tài chính phối hợp với Kho
bạc Nhà nước Thanh Hóa và chủ chương trình, dự án tổng hợp quyết toán nguồn vốn
vay của chính quyền địa phương trong quyết toán ngân sách địa phương hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt gửi Bộ Tài
chính theo quy định.
Điều 9. Phối
hợp trong việc báo cáo và công bố thông tin nợ chính quyền địa phương
1. Báo cáo nợ chính quyền địa
phương
a) Sở Tài chính phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và chủ chương trình, dự án báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
tình hình nợ của chính quyền địa phương theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính nợ chính quyền địa phương theo Điều 15 Nghị định
số 93/2018NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ chính quyền
địa phương và Thông tư số 84/2018/TT-BTC ngày 13/9/2018 của Bộ Tài chính quy định
về mẫu biểu báo cáo và thông tin về nợ công.
b) Chủ chương trình, dự án báo
cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo khác, như sau:
- Báo cáo tháng: Thực hiện định
kỳ vào ngày 15 hàng tháng; chủ chương trình, dự án tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Báo cáo quý: Trong vòng 10
ngày kể từ ngày kết thúc quý, chủ chương trình, dự án thực hiện báo cáo đánh
giá sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định; trường hợp thỏa thuận
cho vay lại của từng chương trình, dự án quy định khác thì thực hiện theo quy định
tại thỏa thuận cho vay lại của từng chương trình, dự án.
- Báo cáo 06 tháng đầu năm
(tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6 của năm báo cáo), báo cáo năm (tính từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm báo cáo): Chủ chương trình, dự án tổng hợp
báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 10/7 đối với báo cáo 06 tháng đầu năm và
trước ngày 10/01 năm sau đối với báo cáo năm.
- Báo cáo đột xuất: Trường hợp
có báo cáo theo yêu cầu đột xuất của cấp có thẩm quyền, chủ chương trình, dự án
thực hiện theo thời hạn yêu cầu của từng lần báo cáo.
- Báo cáo khác: Khi nhận được lệnh
chuyển có của nhà tài trợ (hoặc văn bản nhận nợ), chủ chương trình, dự án thực
hiện in sao một bản gửi Sở Tài chính để tổng hợp. Việc gửi thông tin không kịp
thời làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp của Sở Tài chính thì chủ chương trình, dự
án chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Công bố thông tin nợ chính
quyền địa phương
Sở Tài chính thực hiện công bố
thông tin về nợ của chính quyền địa phương trên trang thông tin điện tử của Sở
Tài chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018
của Chính phủ quy định về quản lý nợ chính quyền địa phương.
Điều 10.
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa và các đơn vị có liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ quan, tổ chức về quản lý, sử dụng vốn
vay của chính quyền địa phương theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định
số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ chính quyền
địa phương; đề xuất xử lý đối với các chủ chương trình, dự án vi phạm trong việc
sử dụng vốn vay không đúng đối tượng, không đạt tiến độ giải ngân cũng như việc
chậm trễ trong việc cung cấp các thông tin cho các cấp, các ngành theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Các sở, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm chủ động thực hiện và tích cực phối hợp thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời
về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.