BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC
VIỆN TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Học viện
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
phát triển Học viện Tài chính giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030 với
những nội dung chủ yếu sau đây:
1. MỤC TIÊU
- Tiếp tục xây dựng Học viện Tài
chính trở thành cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học hàng đầu
trong cả nước và có uy tín trong khu vực về lĩnh vực tài chính, kế toán, kinh tế,
ngân hàng, bảo hiểm; thực hiện tốt sứ mệnh “cung cấp sản phẩm đào tạo và nghiên
cứu khoa học về tài chính kế toán chất lượng cao cho xã hội”.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hợp
lý, năng động; đội ngũ cán bộ đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; đồng thời đáp ứng yêu cầu đặt ra của chiến
lược phát triển Học viện giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030.
- Ổn định quy mô và đổi mới cơ cấu
đào tạo hợp lý; tập trung nâng cao chất lượng đào tạo và hiện đại hóa công nghệ
thông tin; mở rộng hoạt động liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học với các tổ
chức có uy tín trong và ngoài nước.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo,
bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực tế đáp ứng nhu cầu của xã hội;
tranh thủ các nguồn lực để tăng cường trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác đào tạo của Học viện; đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống cán bộ, viên chức.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa
học, quản lý, ứng dụng thực tế và các hoạt động khác của Học viện.
2. NỘI DUNG
2.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ
cán bộ, viên chức
- Giai đoạn 2013 - 2015: củng cố
và kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng phân rõ chức năng, nhiệm vụ nhằm
đạt hiệu quả trong hoạt động, đồng thời chuẩn bị điều kiện để thành lập một số
doanh nghiệp thuộc Học viện.
- Giai đoạn 2016 - 2020: đổi mới tổ
chức bộ máy của Học viện theo mô hình các ban, khoa, các viện đào tạo, viện
nghiên cứu, các trung tâm dịch vụ và doanh nghiệp (phát triển một số Viện đào tạo
và nghiên cứu chuyên ngành, nghiên cứu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng là cầu
nối giữa đào tạo với thực tiễn); xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo và cán bộ
khoa học đầu ngành; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên
chức.
- Đến năm 2020: tỷ lệ giảng viên
có trình độ Tiến sỹ là 50%, tỷ lệ giảng viên có học hàm Giáo sư là 2%, Phó giáo
sư là 8%; tỷ lệ giảng viên và nghiên cứu viên trên tổng số cán bộ, viên chức đạt
trên 80%. Đến năm 2030 có 30% giảng viên có thể giảng bằng tiếng Anh.
- Giai đoạn 2021 - 2030: xây dựng
tổ chức bộ máy của Học viện theo mô hình mỗi khoa là một trường đại học đào tạo
chuyên ngành; mỗi đơn vị thuộc Học viện trở thành một đơn vị sự nghiệp thành
viên vừa độc lập, vừa có tính liên kết chặt chẽ trong Học viện.
2.2. Quy mô, loại hình đào tạo
- Ổn định quy mô (25.000 sinh viên
như hiện nay), đổi mới cơ cấu đào tạo, duy trì đào tạo 2 cấp học (đại học và
sau đại học).
- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng
các loại hình đào tạo: chính quy tập trung, vừa làm vừa học, đại học bằng hai,
liên thông đại học và liên kết đào tạo với nước ngoài theo hướng giảm dần tỷ lệ
đào tạo hệ vừa làm vừa học và tăng tỷ lệ đào tạo sau đại học.
- Thực hiện định hướng đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực, tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo những chuyên
ngành Học viện có thế mạnh; tăng cường đào tạo theo nhu cầu xã hội và liên kết
đào tạo; mở rộng đào tạo các ngành, chuyên ngành mới phù hợp với nhu cầu xã hội;
từng bước gắn kết hơn nữa giữa đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học với thực
tiễn.
- Chương trình và quy trình đào tạo
được điều chỉnh theo hướng lấy người học là trung tâm của quá trình đào tạo;
đón đầu các nhu cầu về phát triển ngành, chuyên ngành mới trong tương lai để
đào tạo.
2.3. Hoạt động đào tạo
- Đổi mới phương pháp giảng dạy và
nội dung chương trình đào tạo:
+ Rà soát nội dung, chương trình
đào tạo nhằm kịp thời cập nhật kiến thức mới, điều chỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp đào tạo; áp dụng chương trình đào tạo tiên tiến;
+ Nghiên cứu tính liên quan giữa
các ngành, chuyên ngành đào tạo để rút ngắn thời gian đào tạo đối với người học
có nhu cầu được đào tạo nhiều ngành, chuyên ngành;
+ Thực hiện và nâng dần "chuẩn
đầu ra" của Học viện, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng;
+ Đa dạng hoá các phương pháp và
quy trình kiểm tra, đánh giá đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác và công
bằng.
- Đổi mới công tác quản lý đào tạo
và đảm bảo chất lượng:
+ Tổ chức công tác kiểm định chất
lượng và thực hiện việc tự đánh giá để tiến tới đăng ký đánh giá ngoài;
+ Áp dụng công nghệ hiện đại trong
công tác quản lý; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tiếp cận công nghệ, quy
trình đào tạo tiên tiến theo hướng chuyển từ "quản lý" sang "tư
vấn và kiểm tra";
+ Hàng năm rà soát, chỉnh sửa, bổ
sung và hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý đào tạo và quản lý sinh viên cho
phù hợp với điều kiện mới.
2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa
học và ứng dụng vào thực tế
- Tập trung nghiên cứu khoa học phục
vụ hoạt động đào tạo và hoạch định chính sách tài chính: biên soạn mới, chỉnh sửa
nội dung bài giảng, giáo trình, sách tham khảo... Quan tâm phát triển hoạt động
nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc đổi mới nội dung, chương trình đào tạo và
hoạch định chính sách tài chính.
- Đa dạng hoá các kênh, các hình
thức nghiên cứu khoa học và xã hội hoá kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu tính hiệu quả, tính
khoa học trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn cuộc
sống.
2.5. Hoạt động hợp tác quốc tế
- Mở rộng liên kết với các cơ sở
đào tạo và nghiên cứu khoa học có uy tín của các nước trong và ngoài khu vực.
- Khai thác, mở rộng các dự án tài
trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, trên cơ sở đó tạo điều kiện đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức, đồng thời khai thác các nguồn lực tài chính để
hiện đại hoá cơ sở vật chất của Học viện.
2.6. Hoạt động sự nghiệp
Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn dịch
vụ thông qua các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên cơ sở phát huy tính chủ động của các đơn vị thuộc Học viện.
2.7. Cơ sở vật chất, quản lý
tài chính và đời sống cán bộ, viên chức
Xây dựng cơ sở đào tạo của Học viện
với quy mô lớn, hiện đại với đầy đủ hệ thống giảng đường, phòng thực hành, khu
giáo dục thể chất, khu ký túc xá tại khu Đô thị Đại học Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà
Nội; thực hiện thí điểm và tiến tới áp dụng chính thức cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động của Học viện.
- Hiện đại công nghệ thông tin của
Học viện theo hướng phát triển hệ thống mạng thông tin, máy tính, nâng cao khả
năng ứng dụng vào các hoạt động của Học viện (Hệ thống các phòng thực hành,
công tác quản lý, hội thảo trực tuyến...); xây dựng Thư viện điện tử.
- Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản, cơ sở vật chất, các trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế theo hướng đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng và khai thác tài sản, cơ sở
vật chất, các trang thiết bị theo quy định của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung có liên
quan.
- Từng bước hoàn thiện và nâng cao
chất lượng công tác quản lý tài chính: tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện
quy chế tài chính nội bộ của Học viện; Hoàn thiện quy chế tài chính cho một số
đơn vị sự nghiệp thuộc Học viện.
- Phấn đấu nguồn thu sự nghiệp năm
2015 tăng 30% so với năm 2010, năm 2020 tăng khoảng 30% so với năm 2015, năm
2030 tăng khoảng 50% so với năm 2020; huy động các nguồn vốn từ bên ngoài, từ
cán bộ, viên chức trong đơn vị, từ các nhà đầu tư thông qua hoạt động liên
doanh, liên kết…để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, tăng quy mô cung cấp dịch
vụ cho xã hội.
3. GIẢI PHÁP
VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
3.1. Công tác tổ chức cán bộ
- Giai đoạn 2013 - 2015:
+ Củng cố hoạt động và kiện toàn
cơ cấu tổ chức các viện, tạp chí, bản tin và trung tâm đã có;
+ Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng,
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên; Đề án tuyển
dụng, điều chuyển, luân chuyển cán bộ; Đề án quy hoạch cán bộ lãnh đạo và cán bộ
khoa học các đơn vị của Học viện Tài chính giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng
năm 2030;
+ Xây dựng Đề án phân cấp quản lý
cán bộ các đơn vị thuộc Học viện; xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính tại Học viện Tài chính; chuẩn bị điều kiện để thành lập một số doanh nghiệp.
- Giai đoạn 2016 - 2020: xây dựng
đề án và xúc tiến thành lập các viện, các doanh nghiệp trực thuộc Học viện.
- Giai đoạn 2021 - 2030: xây dựng
đề án thành lập các trường đào tạo chuyên ngành thuộc Học viện Tài chính; các
đơn vị sự nghiệp thuộc Học viện theo hướng vừa độc lập, vừa liên kết, đảm bảo
tính thống nhất trong toàn Học viện.
3.2. Công tác đào tạo
- Giai đoạn 2013 - 2015:
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm về đào
tạo theo hệ thống tín chỉ; xây dựng Đề án Triển khai và đăng ký kiểm định chương
trình đào tạo chất lượng Châu Á; Đề án tăng cường quản lý học sinh, sinh viên;
+ Rà soát, điều chỉnh xây dựng nội
dung chương trình đào tạo các hệ đảm bảo tính liên thông giữa các cấp đào tạo,
tính bảo lưu của từng môn học giữa các chương trình đào tạo;
+ Triển khai Đề án đào tạo tiến sỹ
tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, áp dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản
lý, chuyển từ "quản lý" sang "tư vấn và kiểm tra".
- Giai đoạn 2016 - 2020: áp dụng
phương pháp đào tạo tiên tiến và xây dựng đề án mở rộng đào tạo theo hệ thống
tín chỉ cho tất cả các hệ đào tạo. Hoàn thiện các tiêu chuẩn và hồ sơ đăng ký
đánh giá chương trình đào tạo chất lượng Châu Á.
- Giai đoạn 2021 - 2030: tiếp tục
tập trung nâng cao chất lượng đào tạo.
3.3. Công tác nghiên cứu khoa học
và ứng dụng thực tế
- Giai đoạn 2013 - 2015:
+ Rà soát xây dựng mới Quy chế quản
lý khoa học và ứng dụng thực tế trong Học viện;
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích, động
viên đối với các công trình nghiên cứu khoa học mang tính thực tiễn, tính hiệu
quả, tính khoa học cao.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Xây dựng đề án đổi mới phương
pháp nghiên cứu khoa học;
+ Ứng dụng công trình nghiên cứu
khoa học vào đào tạo, vào thực tiễn.
- Giai đoạn 2021 - 2030: mở rộng
và nâng cao công tác nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo và thực tiễn.
3.4. Công tác hợp tác quốc tế
- Xây
dựng Đề án hợp tác quốc tế giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Củng cố và phát triển quan hệ hợp
tác với các cơ sở đào tạo trong khu vực và các cơ sở đào tạo có uy tín của thế
giới
3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật,
quản lý tài chính
- Giai đoạn 2013 - 2015:
+ Hoàn thành giải phóng mặt bằng
khu Đô thị đại học tại Đông Ngạc - Từ Liêm, Hà Nội; tiến hành xây dựng cơ sở
đào tạo của Học viện theo các hạng mục được phê duyệt; xây dựng Đề án "Hiện
đại công nghệ thông tin của Học viện giai đoạn 2013 - 2015" và xây dựng
Thư viện điện tử, Đề án tăng nguồn thu sự nghiệp;
+ Rà soát, sửa đổi xây dựng mới
Quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở nội dung Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản
hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung có liên quan;
+ Xây dựng thực hiện thí điểm cơ
chế tự chủ, tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, theo tinh thần Kết luận
số 37-TB/TW ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về “Đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch vụ
sự nghiệp công”, Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 37.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tiếp tục xây dựng mới và đưa vào
sử dụng các công trình tại khu Đô thị Đại học, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội;
+ Tiếp tục áp dụng thí điểm chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Hiện đại hoá cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;
+ Hoàn chỉnh và áp dụng chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Học viện Tài chính chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định này hoàn thiện Đề án chi tiết và
tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược, báo cáo Bộ tình hình, kết quả triển
khai thực hiện Chiến lược hàng năm.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ xem xét bố trí kinh phí thực hiện
Chiến lược.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chiến lược theo
đúng tiến độ, định kỳ có đánh giá, báo cáo Bộ kết quả thực hiện.
4. Các đơn vị thuộc Bộ theo đúng
chức năng của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Học viện Tài chính trong việc
triển khai Chiến lược.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký. Giám đốc Học viện Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT, TCCB (60 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Vương Đình Huệ
|