ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2020/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 19 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN
CÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông
tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 09 năm 2017 của Bộ Công thương về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông
tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Nghị
quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải
Dương quy định một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kinh phí khuyến công
tỉnh Hải Dương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và thay thế Quyết
định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 22/05/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các tổ chức và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương ; (để b/cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để b/cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để b/cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CN-TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CNGTXD, Cường (30b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công; quy trình xây dựng, phê duyệt và thực
hiện các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
các huyện, thành phố, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại
2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 5
năm trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản
xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
3. Tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động
dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công
Ngành nghề được
hưởng kinh phí khuyến công của tỉnh bao gồm các ngành, nghề được quy định tại
Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/05/2012 của Chính phủ về khuyến công
và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/09/2017 của Bộ Công Thương
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012
của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công (sau đây viết tắt
là Nghị định 45/2012/NĐ-CP).
Điều 4. Nguồn kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến
công của tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách của
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt hàng năm theo kế hoạch.
2. Hỗ trợ từ kinh
phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh, theo chương trình,
kế hoạch và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước.
4. Nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến
công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện đối với những hoạt động
hỗ trợ sản xuất cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề để phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nguyên tắc ưu tiên theo
quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2012/NĐ-CP .
2. Đề án, nhiệm vụ
khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn; theo đề nghị của Sở Công
Thương, Sở Tài chính và quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Tổ chức, cá nhân
được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 5 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/03/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công (sau đây viết tắt là Thông tư
28/2018/TT-BTC) và nhiệm vụ đề án khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 7. Nội dung chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi
cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/03/2018.
2. Chi cho tổ chức
xét duyệt, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải
Dương; Chi cho tổ chức xét duyệt công nhận Làng nghề Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Hải Dương.
Điều 8. Mức chi hoạt động khuyến công
1. Mức chi chung
cho hoạt động khuyến công của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT- BTC.
2. Mức chi cụ thể
cho hoạt động khuyến công
a) Chi hỗ trợ xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật:
- Mô hình trình
diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây
dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy
trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí nhưng không quá 800 triệu đồng/mô hình;
- Mô hình của các
cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền,
nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng/mô hình.
b) Chi hỗ trợ ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí
nhưng không quá 250 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ
thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
c) Chi tổ chức
bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện, cấp tỉnh:
- Mức chi không
quá 70 triệu đồng/lần đối với cấp huyện; 160 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;
- Chi thưởng cho
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn, cấp huyện 02 triệu đồng/sản
phẩm, cấp tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm.
d) Chi cho tổ chức
xét duyệt, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải
Dương; Chi cho tổ chức xét duyệt công nhận Làng nghề Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Hải Dương theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền,
cụ thể như sau:
- Chi tổ chức xét
duyệt, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương.
Mức chi theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng không quá 100
triệu đồng/ lần;
- Chi thưởng cho
các Nghệ nhân Nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận, mức chi là 10 triệu đồng cho 01 Nghệ nhân;
- Chi xét duyệt
công nhận Làng nghề Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương: trên cơ
sở các nội dung chi liên quan đến công tác xét duyệt công nhận Làng nghề công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp áp dụng mức chi theo các quy định tài chính hiện
hành, nhưng không quá 20 triệu đồng/01 làng;
- Chi thưởng cho
các làng nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Bằng công nhận Làng nghề Công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp, mức chi là 20 triệu đồng cho 01 làng nghề.
đ) Chi hỗ trợ để thành
lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập,
nhưng không quá 35 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh.
e) Chi hỗ trợ để
hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí
nhưng không quá 140 triệu đồng/cụm liên kết.
g) Chi hỗ trợ lãi
suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời
vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã
hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để
đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu
nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các
khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn,
không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn
đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Dương.
h) Chi hỗ trợ sửa
chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông
thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 220 triệu đồng/cơ sở.
i) Chi hỗ trợ sửa
chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
k) Chi hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 450 triệu đồng/cụm công nghiệp.
l) Chi hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường
giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 5.000 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
m) Chi hỗ trợ
thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự
án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế
mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa
50% chi phí, nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở.
n) Chi hỗ trợ xây
dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 30 triệu đồng/nhãn hiệu.
o) Chi hỗ trợ xây
dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ
sở sản xuất công nghiệp; bao gồm các chi phí: thay thế nguyên, nhiên, vật liệu;
đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản
lý; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
p) Chi hỗ trợ tổ
chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong
nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền
và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc
trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường hợp các cơ
sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ
80% giá thuê gian hàng.
q) Chi tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài.
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian
hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu
có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí
tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí,
khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được
xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu
thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
r) Chi hỗ trợ
100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo
sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
s) Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ
rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo
hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo
phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
t) Chi tổ chức
các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
- Chi đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
- Chi đào tạo thợ
giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành
đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền
nghề ở nông thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
u) Chi quản lý
chương trình đề án khuyến công.
- Sở Công Thương
là cơ quan quản lý kinh phí khuyến công của tỉnh, được sử dụng kinh phí khuyến
công (khoán tối đa 100 triệu đồng/năm) để hỗ trợ xây dựng các chương
trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu; thuê chuyên gia, lao động (nếu
có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu
chính, điện, nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có);
chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công và các khoản
chi khác (nếu có).
- Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh được sử dụng kinh phí khuyến công (khoán
tối đa 100 triệu đồng/năm) để chi công tác khảo sát, quản lý, chỉ đạo, xây
dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu; thuê chuyên gia,
lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện, nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có) và các khoản chi khác (nếu có).
v) Mức kinh phí
ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu
tiên nhưng không quá 1,3 lần mức hỗ trợ quy định từ điểm a đến điểm t khoản 2
Điều này.
3. Mức chi hỗ trợ
kinh phí cụ thể cho từng đề án do Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
QUY TRÌNH XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 9. Xây dựng kế hoạch, đề án khuyến công địa phương
1. Hàng năm, căn
cứ Chương trình khuyến công địa phương đã được phê duyệt, tình hình thực hiện
nhiệm vụ và dự toán năm báo cáo, Sở Công Thương lập dự toán chi thực hiện kế hoạch
khuyến công địa phương của năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp.
2. Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào
phương án phân bổ ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch
ngân sách được giao, Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp hướng dẫn xây dựng các chương trình, đề án khuyến công
chi tiết, tổng hợp các chương trình đề án khuyến công, trình Hội đồng thẩm định
các chương trình đề án khuyến công của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện, làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị
thực hiện.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công địa phương
1. Thẩm định đề
án khuyến công
Giám đốc Sở Công
Thương quyết định thành lập Hội đồng thẩm định các đề án khuyến công tỉnh Hải
Dương. Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Công Thương; các thành viên của Hội đồng
gồm: đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và đại diện các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở Công Thương.
Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm xem xét, thẩm định các nội dung của đề án khuyến công gồm: mức độ
phù hợp của đề án, phạm vi, đối tượng, nội dung và mức hỗ trợ; mục tiêu, sự cần
thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí và các cơ sở vật
chất khác; đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp và đối tượng thụ hưởng; sự phù hợp
và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu có liên quan đến đề án.
2. Phê duyệt đề
án khuyến công
Căn cứ kết luận của
Hội đồng thẩm định, Sở Công Thương tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định phê duyệt các đề án khuyến công địa phương.
Điều 11. Tổ chức thực hiện đề án khuyến công địa phương
1. Căn cứ Quyết định
phê duyệt đề án khuyến công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương chỉ đạo
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp triển khai thực hiện; đồng
thời, chuyển tạm ứng 70% kinh phí từng nhiệm vụ, đề án theo quy định về tài khoản
của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Căn cứ nội
dung, dự toán kinh phí được duyệt và hợp đồng triển khai đề án; Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan, chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện các đề án khuyến công theo đúng
nội dung và dự toán được duyệt.
3. Kết thúc đề
án, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổ chức nghiệm thu
cơ sở, hoàn thiện hồ sơ và thanh quyết toán đề án theo quy định.
Điều 12. Lập dự toán, thanh quyết toán đề án khuyến công địa phương
1. Lập dự toán
kinh phí khuyến công
a) Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đối với các hoạt động khuyến
công, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
b) Hàng năm, căn
cứ vào kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, Sở Công
Thương chỉ đạo lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công
của tỉnh cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng
hợp vào dự toán ngân sách của tỉnh, trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định.
2. Quyết toán
kinh phí khuyến công
a) Các đơn vị, tổ
chức trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công địa phương phải quyết toán kinh phí
khuyến công đã sử dụng với Sở Công Thương; Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến
công; các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến công chuyển toàn bộ hồ sơ,
chứng từ về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để kiểm tra,
thanh quyết toán, lưu trữ theo đúng quy định.
b) Báo cáo quyết
toán 6 tháng, hàng năm của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
trình Sở Công Thương xem xét, thẩm định và gửi Sở Tài chính phê duyệt. Trình tự
lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện
theo quy định hiện hành.
c) Kinh phí khuyến
công đến ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, Sở Công
Thương phối hợp Sở Tài Chính có trách nhiệm tổng hợp, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép chuyển sang năm sau thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của
Sở Công Thương
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh từng năm hoặc giai đoạn theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo các cơ chế, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phù hợp với các chính sách hiện hành.
b) Lập dự toán
kinh phí khuyến công của tỉnh cùng với dự toán ngân sách chung hàng năm của
ngành Công Thương và có trách nhiệm thực hiện, quyết toán kinh phí này theo quy
định hiện hành.
c) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu dự án; đảm bảo việc quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
d) Đầu mối tổng hợp,
giải quyết hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh
(nếu có) liên quan đến công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
a) Căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Sở Tài
chính phối hợp cùng Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình khuyến công của tỉnh và đảm bảo
đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công theo đúng quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
a) Quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí khuyến công được hỗ trợ
từ các chương trình, đề án; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Thanh quyết
toán, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, báo cáo theo đúng quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong quá trình chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các hoạt
động khuyến công trên địa bàn.
b) Phối hợp, chỉ
đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động khuyến công của Trung
ương và của tỉnh trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.
5. Trách nhiệm của
các đơn vị thụ hưởng đề án khuyến công
Các tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ, thụ hưởng kinh phí khuyến công có trách nhiệm sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, chịu sự kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chế độ báo cáo của
cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện chế độ thanh, quyết toán kinh phí đã
sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng
quý, các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khuyến công có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Công Thương.
2. Giao cho Sở
Công Thương tham mưu thực hiện chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát các đề án,
chương trình khuyến công theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 9 của Thông tư
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương.
3. Định kỳ 06
tháng, hàng năm, Sở Công Thương tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, đề
án khuyến công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương./.