BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP
ngày 24/8/2022 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chánh Thanh tra Bộ,
Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ GTVT, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Đồng chí Thứ trưởng;
- Văn phòng Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TC(H).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thắng
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
1) Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực quản lý của ngành giao
thông vận tải; đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (Bộ
GTVT) nhằm huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực góp phần đảm bảo
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực.
2) Yêu cầu
a) Quán triệt và bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP
giai đoạn 2021 - 2025 được ban hành kèm theo Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày
02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1417/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2022
của Bộ GTVT và Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2023; gắn
với việc hoàn thành chương trình công tác của năm 2023 góp phần hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các
nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP là trách nhiệm của
các Cục thuộc Bộ, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, các Vụ, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ, các Viện, Trường, các Ban quản lý Dự án, Công ty nhà nước do Bộ
GTVT quản lý, Báo, Tạp chí, Trung tâm công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) và của từng cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ được giao với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực
hiện cụ thể, phù hợp với từng cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, tạo chuyển biến rõ rệt trong
THTK, CLP;
e) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp bộ máy tổ chức, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3) Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tập trung rà soát, ban hành
đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
Luật có liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát và
ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia, đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn;
sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu công, tài sản công, xe công, khoán chi, khoán
kinh phí sử dụng tài sản công; lao động, biên chế.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách
tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số
28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai,
minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu
xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự
toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi
ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân
sách nhà nước đến ngày 31/12/2021 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các
khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo
quy định.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công; các cơ quan, đơn vị quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu
trong năm 2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế,
chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp
vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa Bộ
GTVT với các cơ quan trung ương, địa phương, cơ quan, đơn vị, bảo đảm hiệu quả,
thực chất trong xử lý công việc.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn Luật tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong tổ chức thực hiện cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
f) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ GTVT theo quy định của Luật THTK, CLP,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu… Thực hiện
tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách
nhà nước.
- Đối với công tác quản lý, bảo
trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông (chiếm trên 90% trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm), căn cứ nhu cầu và khả năng cân đối nguồn kinh phí,
xây dựng thứ tự ưu tiên để duyệt kế hoạch bảo trì làm cơ sở giao dự toán chi để
kịp thời sửa chữa các hạng mục công trình, nhanh chóng khắc phục hậu quả bão lũ
để đảm bảo giao thông thông suốt, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận tải của nhân
dân phát huy hiệu quả nguồn kinh phí, tránh lãng phí.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và
nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo đầy đủ
các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án
nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu
tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại tiết
đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu
có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn
vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết
nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại
bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ,
điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc
thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai
thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp
đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý, sử dụng
tài sản công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm,
có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc.
Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là
các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài
sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi,
sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát để đề xuất
cơ quan có thẩm quyền nhằm hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một
số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức
khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
định mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa
đổi, hoàn thiện định mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu
quả sử dụng xe ô tô công.
d) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà
nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản
công.
4. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ
thể để đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại
Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn
2021 - 2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch,
giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các
doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất
là người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát,
lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn
vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc
thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh
chính.
5. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
a) Hoàn thành việc rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị giai đoạn 2021 - 2026 theo hướng tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai
đoạn 2021 - 2026 tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10%
biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế
cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ chức.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của
Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức
chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025. Trong
đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ GTVT trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công,
phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc,
từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau
a) Về quản lý ngân sách nhà
nước
- Thực hiện tổng kết, đánh giá
việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 làm cơ sở đề xuất sửa đổi Luật
và các văn bản pháp luật liên quan để đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước,
cơ bản khắc phục tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước. Tiếp tục
đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng,
khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách
nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài
chính công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh
bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối
với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư
công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công,
giải ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự
án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc
phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian
và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân
sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư
công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin,
chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu về tài sản công để từng
bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý vốn, tài sản
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; hoàn thiện các quy định của pháp
luật về xác định giá trị doanh nghiệp, việc tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nâng
cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm,
ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhà nước. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát theo kế
hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó
cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ;
- Trách nhiệm thực hiện pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Công tác quản lý, sử dụng vốn
và tài sản, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể
về THTK, CLP năm 2023 của Bộ GTVT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của cơ quan, đơn vị mình chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2023 của Bộ GTVT được
ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi lĩnh vực
cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa
bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong
năm 2023 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
GTVT chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với các
tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai
trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả
THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa
các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị mình gửi về Bộ GTVT trước
ngày 10/2/2024. Báo cáo phải đầy đủ nội dung và biểu mẫu đúng quy định tại
Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính Phủ; Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP.
Bộ GTVT yêu cầu các cơ quan,
đơn vị trực thuộc nghiêm túc triển khai thực hiện./.