ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2022/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 19 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, hổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 62/TTr-STC ngày 31/5/2022 và Văn bản số 2475/STC-QLNTNS ngày
07/7/2022, Báo cáo thẩm định số 93/BC-STP ngày 31/5/2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng;
Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Cục trưởng Cục Hải quan thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Vụ pháp chế Bộ Tài chính;
- TT TU; TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP: TU, ĐĐBQH&HĐND, UBND TP;
- CPVP UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành;
- Sở Tư pháp;
- UBND các quận, huyện;
- Báo HP; Công báo TP;
- Đài PT&TH HP;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Kèm theo Quyết định số 46/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa Sở Tài chính với Cục
Thuế thành phố, Cục Hải quan thành phố, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị, cá nhân có
liên quan; đồng thời, quy định trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan trong công
tác quản lý thu, nộp ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Các nội dung không quy định trong Quy
chế này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan và văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối tượng áp dụng
Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Cục
Hải quan thành phố, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và chỉ đạo trực tiếp từ Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định
của pháp luật, tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác thu ngân sách
nhà nước.
4. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất giải quyết. Trường
hợp không thống nhất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo xử lý.
5. Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp
cận thông tin, công khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 3. Nội
dung và hình thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp
a) Cục Thuế thành phố, Cục Hải quan
thành phố, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ
các thông tin, nội dung báo cáo theo yêu cầu phối hợp quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố khi Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu cung cấp số
liệu, Sở Tài chính là cơ quan đầu mối tổng hợp.
b) Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm phối hợp, thống nhất chỉ đạo, điều
hành phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện và các đơn vị có liên quan báo
cáo tình hình thực hiện, ước thực hiện dự toán thu ngân sách, lập và chấp hành
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và những nội dung cụ thể đã được quy định tại Quy chế này để
cụ thể hóa từng nội dung cần phối hợp với Sở Tài chính trong công tác thu ngân
sách.
2. Công tác phối hợp trao đổi thông
tin được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Trao đổi ý kiến bằng văn bản giấy,
văn bản điện tử hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức họp bàn, trao đổi, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
để thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn.
d) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm
của Cục Thuế thành phố
1. Báo cáo, đánh giá tình hình ước thực
hiện thu ngân sách nhà nước hàng tháng trên địa bàn gửi chậm nhất ngày 19 hàng
tháng của tháng báo cáo.
2. Báo cáo, đánh giá tình hình thực
hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng tháng chậm nhất ngày 08 của tháng
sau.
3. Báo cáo, đánh giá tình hình thực
hiện thu ngân sách nhà nước hàng quý chậm nhất ngày 05 tháng đầu tiên của quý
sau; trong đó phân tích, đánh giá theo từng khu vực thu, thuận lợi, khó khăn vướng
mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
4. Thực hiện báo cáo, đánh giá các nội
dung phục vụ công tác xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm kế hoạch trước
thời điểm xây dựng dự toán thu NSNN năm kế hoạch, bao gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước năm ngân sách hiện hành; Xây dựng dự toán thu ngân
sách nhà nước năm kế hoạch và lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước 03 năm.
b) Xây dựng dự toán số hoàn thuế giá
trị gia tăng (GTGT) phát sinh theo quy định của Luật Thuế GTGT (nếu có).
c) Dự kiến số hoàn trả các khoản thuế
(ngoại trừ dự toán số hoàn thuế GTGT theo quy định đã nêu ở trên), tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa phải sử dụng dự toán chi NSNN năm kế hoạch theo các quy định
của pháp luật về thuế, cũng như các chính sách ưu đãi hiện hành.
d) Xây dựng số kiểm tra thu ngân sách
nhà nước đối với khối thành phố và quận/huyện (chi tiết theo từng quận/huyện và
chỉ tiêu, sắc thuế) cho năm ngân sách tiếp theo.
5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông
tin về các khoản thu ngân sách nhà nước theo ngành, theo lĩnh vực thu cho các
cơ quan, đơn vị liên quan khi có đề nghị phối hợp, nhằm phục vụ cho công tác quản
lý, điều hành ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Cung cấp, trao đổi thông tin cần
thiết khác khi có đề nghị của Sở Tài chính để phục vụ cho
công tác đánh giá tình hình ước thực hiện, thực hiện thu ngân sách nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm
của Cục Hải quan thành phố
1. Báo cáo, đánh giá tình hình ước thực
hiện thu ngân sách nhà nước hàng tháng trên địa bàn gửi chậm nhất ngày 19 hàng
tháng của tháng báo cáo.
2. Báo cáo, đánh giá tình hình thực
hiện thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng tháng chậm nhất
vào ngày 15 của tháng sau, hàng quý và 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu
tiên của quý sau; trong đó đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước năm ngân sách hiện hành; Xây dựng dự toán thu ngân
sách nhà nước từ hoạt động xuất, nhập khẩu năm kế hoạch và lập kế hoạch thu ngân
sách nhà nước 03 năm trước thời điểm xây dựng dự toán thu NSNN năm kế hoạch.
4. Cung cấp, trao đổi thông tin cần thiết khác khi có đề nghị của Sở Tài chính để phục vụ
cho công tác đánh giá tình hình ước thực hiện, thực hiện thu ngân sách nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Báo cáo tình hình ước thực hiện
thu ngân sách nhà nước hàng tháng (Biểu số 01 tại Phụ lục kèm theo) trên địa bàn quận, huyện gửi chậm nhất ngày 19 hàng tháng của tháng báo cáo; trong đó đánh
giá thuận lợi, khó khăn trong công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
2. Các báo cáo kết quả thực hiện gửi chậm nhất ngày 08 của tháng sau:
a) Báo cáo tình hình thực hiện thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn (Biểu số 02
tại Phụ lục kèm theo), đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý thu ngân sách.
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu tiền
sử dụng đất (Biểu số 03 tại Phụ lục kèm theo), trong đó nêu rõ những thuận lợi,
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Báo cáo tình hình thực hiện thu tiền
thuê đất (Biểu số 04 tại Phụ lục kèm
theo), trong đó nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
d) Tổng hợp danh mục thực hiện ghi
thu, ghi chi tiền đất (Biểu số 05 tại Phụ lục
kèm theo) của các dự án trên địa bàn.
3. Đối với nội dung ghi thu, ghi chi
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi có phát sinh, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ ghi thu ghi chi, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ dự toán chi tiết,
làm cơ sở thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.
4. Cung cấp thông tin, danh mục, tình
hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đấu
giá trên địa bàn, tiến độ, số tiền dự kiến thu hàng quý và 6 tháng (chậm nhất
ngày 05 tháng đầu tiên của quý sau).
5. Xây dựng kế hoạch đấu giá các dự
án trên địa bàn phát sinh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có khả năng thu hàng
năm, trong đó nêu rõ dự kiến tiến độ, số thu, khó khăn, vướng mắc (nếu có) gửi Sở Tài chính tổng hợp trước thời
điểm xây dựng dự toán thu NSNN năm kế hoạch.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng cụ thể kế hoạch đấu giá
các dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
phát sinh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có khả năng thu nộp hàng năm, trong
đó nêu rõ dự kiến tiến độ, số thu, khó khăn vướng mắc (nếu
có) để phấn đấu hoàn thành kế hoạch thành phố giao về
thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính và Cục Thuế thành
phố trước thời điểm xây dựng dự toán thu NSNN năm kế hoạch.
2. Cung cấp thông tin, danh mục, tình
hình thực hiện đấu giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án do Trung tâm
Phát triển quỹ đất Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện, tiến độ, số tiền dự
kiến thu hàng tháng (chậm nhất ngày 08 tháng sau), quý và 6 tháng (chậm nhất
ngày 05 tháng đầu tiên của quý sau).
Điều 8. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước Hải Phòng
1. Báo cáo số liệu thu NSNN hàng ngày
phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý tài chính trên địa
bàn (theo quy định của Bộ Tài chính).
2. Hàng ngày truyền bảng kê chi tiết
các khoản thu NSNN cho Cục Thuế thành phố, Sở Tài chính, Cục Hải quan thành phố
theo quy định hiện hành qua chương trình quản lý thu ngân sách nhà nước tập
trung (gọi tắt là chương trình TCS) thuộc dự án hiện đại hóa thu NSNN của Bộ
Tài chính tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, phối hợp khai thác chương trình TCS
theo đề nghị của Sở Tài chính.
3. Thực hiện cung cấp số liệu theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Căn cứ số liệu do Cục Thuế thành
phố, Cục Hải quan thành phố, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng (truyền dữ liệu hàng
ngày qua chương trình quản lý thu NSNN), Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện cung cấp, Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng:
a) Báo cáo tình hình ước thực hiện
thu ngân sách nhà nước thành phố Hải Phòng và khối các quận
huyện, ước thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng tháng (chậm nhất
ngày 22 hàng tháng của tháng báo cáo), hàng quý, 6 tháng (chậm nhất ngày 22
tháng đầu tiên của quý sau) và cả năm (Biểu số 07, 09 và 11 tại Phụ lục kèm
theo).
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu
ngân sách nhà nước thành phố Hải Phòng và khối các quận huyện, thực hiện thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất hàng tháng (chậm nhất ngày 10 tháng của tháng sau), hàng quý, 6 tháng (chậm nhất ngày 10 tháng đầu tiên của
quý sau) và cả năm (Biểu số 06, 08 và 10
tại Phụ lục kèm theo).
2. Tổng hợp nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của các dự án, thực hiện thủ tục ghi thu, ghi
chi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất các dự án theo quy định.
3. Tổng hợp tình hình xây dựng dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu ngân sách địa phương, đảm bảo thời
gian lập dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Theo dõi, phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch các quận, huyện, Kho bạc Nhà nước các cấp và các đơn vị, cá
nhân liên quan đôn đốc việc thu, nộp các khoản thu vào ngân
sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy
chế này.
2. Các cơ quan được phân công nhiệm vụ
trong Quy chế có trách nhiệm triển khai thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc, các đơn vị cấp dưới thực hiện tốt Quy chế này.
3. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Quy chế. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử
lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.