ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 453/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 06
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK,
CLP trong chi thường xuyên;
Căn cứ Kế hoạch số 192-KH/TU ngày 27 tháng 02
năm 2024 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày
25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng
tại Công văn số 544/STC-TTra ngày 27 tháng 02 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ
báo cáo UBND thành phố việc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể tù ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, các công ty TNHH MTV do thành phố nắm giữ 100% vốn nhà nước,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Ban Nội chính thành ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tp;
- UBMTTQVN TPĐN va các hội, đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành thuộc thành phố;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- TT Công báo TP Đà Nẵng;
- VP UBNDTP: NC, KT;
- Lưu: VT, STC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 453/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chủ
tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Nhằm thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2022 về ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1764/QĐ-TTg
ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 và Kế hoạch số 192-
KH/TU ngày 27/02/2024 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng
ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm
bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của
nền kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của các
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và của thành phố giai
đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề
ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là “Siết chặt
kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục những tồn tại, hạn chế
đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải
được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được đề ra.
b) Khắc phục các hạn chế trong chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội và
Nghị quyết số 53/NQ- CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ; tập trung thực
hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ và
yêu cầu của các Nghị quyết.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực
hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội
theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK,
CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu
xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự
toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; hạn chế tối
đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các
công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc,
công trình trọng điểm, liên vùng, dự án có tác động lan tỏa,...; xác định đây
là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo
điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và UBND
các quận, huyện.
đ) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung vào việc hoàn thiện
quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công, quy định về quản lý, sử dụng, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả
đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội thông
qua để đảm bảo nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm,
đem lại hiệu quả cao và bền vững.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
h) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà
soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản
để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các
địa phương, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
k) Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023- 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đảm bảo theo Nghị quyết
số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp
xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 và theo phương án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch UBND thành phố đã đề ra.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THTK, CLP
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên
quan, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND thành phố thông qua. Rà soát, sắp xếp,
điều chỉnh dự toán chi theo quy định; chủ động cắt giảm các khoản chi chưa thực
sự cần thiết; giảm các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
công tác trong và ngoài nước nước, nhất là nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; thực
hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu năm dự toán chi thường xuyên so với dự
toán được giao (ngoài số tiết kiệm tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định)
để tăng chi cho đầu tư cho hạ tầng chiến lược, y tế, giáo dục, biến đổi khí hậu
và an sinh xã hội theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý,
sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua sắm, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng quy định pháp luật,
tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, để án,
nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định. Bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ; chủ động
sắp xếp, xử lý để triển khai các nhiệm vụ được giao phát sinh trong năm dự
toán; hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán được giao, hủy dự toán hoặc chuyển
nguồn sang năm sau.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính,
tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật,
văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng
cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm
tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo
quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy
định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự
án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án
PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải
hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc
gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới
đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải
ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải
ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thực hiện
tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy
định.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp, xử lý nhà
đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất trong phạm vi cả nước. Có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở
nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý
chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được
phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê
duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí,
sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
việc sửa đổi quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công; sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với
một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ
chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản
lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết
kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK,
CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng,
phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, cụ thể
như sau:
a) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao
chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản
tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực
đến môi trường.
b) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo
đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc hội thông qua tại
Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 và Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm
là các tập đoàn, tổng công ty.
b) Có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022.
c) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể giải
quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm rõ trách
nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người
đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây ra thua lỗ, thất thoát,
lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn
vốn nhà nước khác.
d) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn
lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng
đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn,
bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; nâng
cao năng lực quản trị theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện
toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống
chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên
chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ
thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế bình
quân tại tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện,
đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm
cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý
công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức
thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Chính phủ, quy chế làm việc của các
bộ, ngành, địa phương và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số
280/CĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về
chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa
phương và Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 27/10/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, khắc phục tình
trạng né tránh, đùn đẩy, không làm đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong tình hình hiện
nay.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm
là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính
phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo,
điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ
tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy
ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của
Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo mục tiêu trước ngày
01/01/2025, 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ
quan ngang bộ được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất
20% thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ
tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước); 100% thủ tục hành
chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý bộ, cơ quan, địa phương được rà soát, đơn giản
hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành chính và 20% chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ tục hành chính nội bộ trong 01 đơn vị,
cơ quan, địa phương).
7. Trong công tác thanh tra, kiểm
tra
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ
chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát,
lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
b) Tập trung thanh tra kiểm tra trên các lĩnh vực
quản lý và sử dụng đất đai gắn với bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng cơ bản,
quản lý tài chính ngân sách, mua sắm tài sản công; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,
hàng nhái và đầu cơ nâng giá.
c) Phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ quan tài chính
và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý
nợ đọng.
d) Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân, Chỉ thị
số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng vào
các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận,
huyện trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của
Đảng và quy định của pháp luật về THTK, CLP; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm, từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân
cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng
cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp
luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Đề xuất sửa đổi Luật THTK, CLP năm 2013 theo hướng
làm rõ nội hàm khái niệm “tiết kiệm”, “lãng phí” để làm cơ sở xác định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan, đồng thời cụ thể hóa các hành vi vi phạm gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu và hình thức xử lý phù hợp.
b) Tiếp tục thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá sự
chồng chéo, chưa đồng bộ, kịp thời của hệ thống pháp luật liên quan đến công
tác THTK, CLP để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
c) Đề xuất sửa đổi các luật, văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm
đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu
thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước (nhân lực,
vật lực, tài lực...).
3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu
quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
4. Tăng cường công tác tổ
chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn xác định dự toán cắt giảm, tiết kiệm;
thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách xác định số kinh phí cắt giảm, tiết kiệm
gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp rà soát, tổng hợp gửi cơ quan tài chính
để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy
nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết,
giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ
chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang
các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình
trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong
điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của
các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập
và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều
tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu
về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai,
minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các
giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất
đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát
huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản
trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao
động
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm,
kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ sở quản lý, sử dụng thời gian
làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản
lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất,
hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành
chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới
ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ
tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, bảo hiểm, thuế, hải
quan... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy
đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư công, xây dựng,
tài chính công, tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm
2024, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch
THTK, CLP năm 2024 của ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch
THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong kế hoạch THTK, CLP của mỗi
cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện nghiêm túc quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong
phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của cơ quan, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong
chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP
hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND thành phố báo cáo đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
UBND thành phố, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình để gửi Sở Tài chính.
3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2024 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm
2024 của Chính phủ và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra trong năm 2024.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thực hiện
Chương trình này. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện công tác THTK,
CLP trên địa bàn thành phố báo cáo UBND thành phố theo quy định.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP năm 2024 trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.