ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 01 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG
QUẢN LÝ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14.11.2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; Căn cứ
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31.8.2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10.4.2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14.11.2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 18.7.2007 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc
quy định một số nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước thuộc địa phương quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy định một số nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 01 .8.2007 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập giữa UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc
tỉnh; giữa UBND tỉnh với UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện),
UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã), bao gồm:
a. Đất đai;
b. Nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c. Các tài sản
khác gắn liền với đất đai;
d. Phương tiện
giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Quy định
phân cấp tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không
có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời
điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập)
được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Các đối tượng
khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Quy định về phân cấp:
1. Việc phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đã được quy định
cụ thể tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14.11.2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; Quyết
định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31.8.2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10.4.2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14.11.2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; Thông tư số 112/2006/TT-BTC
ngày 27.12.2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản tại
đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày
31.8.2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Địa phương
quy định cụ thể một số nội dung phân cấp theo thẩm quyền.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước:
1. Đối với tài
sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với
tài sản là ô tô, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, căn cứ
vào tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách đã được giao hằng năm,
thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản như sau:
a. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định mua sắm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
- Tài sản là
ô tô; máy móc, trang thiết bị và các động sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng
trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý;
- Tài sản từ
nguồn vốn chương trình mục tiêu, đề tài, dự án khoa học, nguồn ngân sách mua sắm
trang thiết bị tập trung của các ngành, đơn vị có tổng giá trị mua sắm từ 500
triệu đồng trở lên;
b. Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh quyết định mua sắm máy móc, trang thiết
bị và các động sản khác có nguyên giá từ 20 triệu đến dưới 500 triệu đồng đối với
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các động sản khác
có nguyên giá từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng đối với các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý;
d. Thủ trưởng
các cơ quan, đoàn thể thuộc cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị
và các động sản khác có nguyên giá từ 20 triệu đến dưới 100 triệu đồng đối với
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d. Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các động sản khác có
nguyên giá dưới 100 triệu đồng;
e. Thủ trưởng
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các ngành cấp tỉnh, cấp huyện
(đơn vị dự toán cấp 3) quyết định mua sắm tài sản, trang thiết bị có nguyên giá
dưới 20 triệu đồng;
g. Các đơn vị
sự nghiệp mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn
vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị thì thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào
kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, định mức
sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc
mua sắm cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Việc đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật về đấu
thầu và các quy định hiện hành có liên quan khác.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
đối với:
a. Tài sản là
trụ sở, bất động sản và ô tô; các tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý;
b. Tài sản của
các dự án đã kết thúc do đơn vị thuộc địa phương quản lý;
c. Tài sản là
động sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
quản lý.
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thu hồi:
a. Tài sản là
động sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản quy định tại
điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 5 Quy định này;
b. Kiến nghị
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý đặt tại cấp huyện bị sử dụng sai mục
đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
3. Việc xử lý
tài sản nhà nước bị thu hồi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10.4.2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở, bất động sản và ô tô; các
tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản
lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản là động sản trừ những tài sản quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quy định này trên cơ sở đề nghị của các cơ quan có liên
quan:
a. Tài sản giữa
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý;
b. Tài sản giữa
các cơ quan cấp tỉnh với cấp huyện theo đề nghị của Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện;
c. Tài sản giữa
các địa phương sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện
liên quan.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển
tài sản là động sản giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản
quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Điều 7. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước của
các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của các cơ
quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Đối với
các đơn vị sự nghiệp:
a. Cơ quan quyết
định đầu tư theo quy định quyết định bán, chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Cơ quan
quyết định mua sắm tài sản khác theo quy định tại thẩm quyền quyết định mua sắm
nêu trên quyết định bán, chuyển nhượng tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua
sắm của mình (bao gồm cả tài sản là máy móc, trang thiết bị thuộc dự án đầu tư
và tài sản từ nguồn vốn chương trình mục tiêu, đề tài, dự án khoa học, nguồn
ngân sách cấp trong dự toán mua sắm trang thiết bị tập trung của các ngành, đơn
vị thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch UBND tỉnh tại trên có
nguyên giá tương ứng).
c. Việc chuyển
nhượng quyền sử dụng dất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trình tự,
thủ tục thực hiện bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước và quản lý,
sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 35/2007/TT-BTC .
Tiền thu được
từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 112/2006/TT-BTC .
Điều 8. Thanh lý tài sản nhà nước:
1. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản
a. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng, ô tô; tài sản
là động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên
(trừ trường hợp phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu
tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c. Cơ quan,
đơn vị quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình
(bao gồm các tài sản là máy móc, trang thiết bị thuộc dự án đầu tư và tài sản từ
nguồn vốn chương trình mục tiêu, đề tài, dự án khoa học, nguồn ngân sách cấp
trong dự toán mua sắm trang thiết bị tập trung của các ngành, đơn vị thuộc thẩm
quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch UBND tỉnh nêu trên có nguyên giá tương ứng).
2. Cơ quan có
thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản quyết định thành lập Hội đồng định giá
tài sản để bán.
3. Phương thức
bán tài sản thanh lý
a. Tài sản là
ô tô; các tài sản có giá trị thu hồi từ 10 triệu đồng trở lên cho 1 tài sản hoặc
lô tài sản thực hiện theo phương thức đấu giá công khai;
b. Các tài sản
không thuộc quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8 Quy định này do đơn vị quản
lý, sử dụng tài sản tổ chức bán trực tiếp.
4. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện thanh lý tài sản và quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
35/2007/TT-BTC .
Tiền thu được
từ bán thanh lý tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 112/2006/TT-BTC .
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước:
1. Thẩm quyền
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước:
a. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
trong phạm vi toàn tỉnh;
b. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
2. Khi thực
hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ
chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có
quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước:
1. Đối với
tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a) Thẩm quyền
quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lí vi phạm hành chính;
b) Thẩm quyền
quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;
c) Thẩm quyền
quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với
các tài sản khác:
a) Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối
với:
- Vật bị chôn
dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên, tìm thấy được;
- Bất động sản
trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó
không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Tài sản của
các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
b) Thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo
quy định của pháp luật đối với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới
hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác
theo quy định của pháp luật của đơn vị mình.
Điều 11. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
1. Thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan dang
quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản quy định tại điểm a, khoản
2, Điều 10 Quy định này;
b) Cơ quan
tài chính các cấp quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ
quan nhà nước cùng cấp quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước quy định tại khoản
1, Điều 10 Quy định này;
c) Thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quyết định phương án xử lý đối với tài
sản quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 10 Quy định này.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành:
1. Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ
tịch UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này./.