ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 20
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng
12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2808/OĐ-UBND ngày 28 tháng
12 năm 2021 về việc ban hành Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 29/TB-UBND ngày 09
tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh, về Kết luận phiên họp giao tháng 02 năm 2023 của
UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số
227/STC-TTr ngày 21 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; các Doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các xã, TT (huyện sao gửi);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo HG;
- TT Thông tin Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- VnptiOfice;
- Lưu: VT, CV: NCTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG
THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 20/3/2023 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU; YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023.
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác
THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a. Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 -
2025; Chương trình tổng thể số 2808/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của tỉnh Hà Giang về
THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội đề ra tại Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh Hà
Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b. Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2023 là “Triển
khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp,
kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về
tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
c. Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải
được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d. THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục
và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm địa phương.
b. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách, tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất
thu, chuyển giá, trốn thuế, tăng cường quản lý thu, kiểm soát chặt chẽ bội chi
ngân sách nhà nước; thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định, của
pháp luật. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hưởng hiệu quả, bền
vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh
xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh.
c. Công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết
kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu
tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển
khai thực hiện trong năm 2023; chỉ ban hành mới chính sách, đề án, nhiệm vụ mới
khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa ban hành.
d. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, phấn
đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, bố trí dự toán chi ngân
sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng
nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
e) Kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo
việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn
vốn đầu tư xã hội khác.
g. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo
đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần chống
lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và
phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa. Chống lãng phí trong
mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức
mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
h. Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
khoáng sản.
i. Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
đây nhanh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị. Đẩy mạnh
cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước
vào doanh nghiệp.
k. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối, tránh chồng
chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển
khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chú đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp
công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng
cao.
n) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, gắn
với mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia gắn với các mục tiêu THTK, CLP
giai đoạn 2021-2025.
m) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP; Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền
cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp
thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ
quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên
quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Trong năm 2023, thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung
sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu
tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình
quân khoảng 62 - 63% tổng chi ngân sách nhà nước, trong tổ chức thực hiện phấn
đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%. Rà soát các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự
toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước
ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần
Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
khóa XII.
- Tiết kiệm 20% dự toán chi thường xuyên (không kể
quỹ tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn thực hiện cải cách
tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách của tỉnh.
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn
cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt
các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi
tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với
dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tiết kiệm điện, nước và xăng dầu 10% so với dự
toán giao.
- Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương
trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người,
đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ bổ
sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh
phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực
hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập và từng
bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí
đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện công khai về nội dung thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo
dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp
tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích xã hội
hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ
thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh
toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách, nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả
cho các dịch vụ ở.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần
Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để từng
bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu
nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
b. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định tại Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực.
- Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng
chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước
tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn
với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với
giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự
chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy
định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
- Các cấp, các ngành cần thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, và các văn bản hướng dẫn Luật:
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết
định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng
mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai
đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, phải thực hiện
đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị Quyết
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của UBTVQH quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 và quyết định
số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14, đầu tư công đặc biệt phải gắn
với việc thực hiện 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và các giải
pháp định hướng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm
kỳ 2020-2025, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra
tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Tăng cường nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư. Tiến hành rà soát cắt
giảm các dự án không nằm trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt
giảm, tạm dừng các dự án, hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu
quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ
bản.
- Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án cấp
bách phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, chương
trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân. Mức vốn
bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong năm. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài phải phù hợp
với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự
án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm và không có khả năng gia hạn. Đối
với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm
soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những
tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn
hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng
xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều
năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối
với các dự án mới thực hiện; Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án
hoàn thành. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
3. Trong quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục
tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021-2025;
các cơ quan chuyên môn của tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra
trong Chương trình mục tiêu quốc gia được giao năm 2023; hạn chế đến mức tối
thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị quản lý, thực hiện Chương trình.
- Việc bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia năm 2023 thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công đảm bảo nguồn vốn ngân sách phải được sử dụng có hiệu quả,
phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch; phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia trong trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm,
có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc.
Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là
các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài
sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi,
sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng
và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên
quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại
tài sản này.
c. Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức về quản
lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng,
xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa đổi, hoàn thiện định
mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô
công.
d. Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý,
đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
5. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết
kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK,
CLP trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023 và giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập
trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế,
tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a. Tiếp tục nghiên cứu Luật Đất đai năm 2013 và một
số luật liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất theo các định hướng tại Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước
phát triển có thu nhập cao nhằm hạn chế tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quản
lý, sử dụng đất đai.
b. Nghiên cứu giải pháp tăng cường cải tạo, bảo vệ
môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa, ngăn ngừa,
giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ trợ người dân
phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá trình sản xuất.
c. Điều tra, khai thác hợp lý diện tích đất chưa sử
dụng cho phát triển rừng, phát triển cây xanh trên địa bàn toàn tỉnh.
d. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
e) Tiếp tục tham mưu, đề xuất các giải pháp xử lý dứt
điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng
quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa
nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai
thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công
tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng đất.
6. Trong quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
- Thực hiện việc rà soát, tăng cường quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số
792/NQUBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; Tăng cường công khai,
minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân sách.
- Thực hiện rà soát lại các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực
tế và hệ thống pháp luật
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a. Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng phương án tiết
kiệm ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
b. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư,
chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; tiết kiệm chi
phí quản lý tối thiểu 5%, giảm chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội nghị... chi
chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
c. Đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh việc
cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết định số
360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2021- 2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 và
Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn
2022 - 2025.
d. Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn
lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng
đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn,
bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
e. Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà
nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
8. Trong tổ chức bộ máy, quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo,
trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh
tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh
và chức vụ lãnh đạo.
b. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được
giao và sản phẩm đầu ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế,
các cơ quan, đơn vị xác định tỷ lệ giảm số biên chế hằng năm cho phù hợp theo
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026 tinh
giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022
của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022 - 2026, các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên
chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp; Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra,
giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức, viên chức,
người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra chấp hành chế độ
công vụ, dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng kế hoạch luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người
lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động
vào việc riêng.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023;
xây dựng kế hoạch THTK, CLP đối với Sở, ngành và từng cơ quan, đơn vị thực hiện
cụ thể về lượng, giá trị theo nhiệm vụ được giao để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên và phòng chống tham nhũng; phân công rõ ràng trách nhiệm đối với từng tổ
chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a. Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b. Các cơ quan ban ngành của tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Nghiên cứu tham gia sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước
2015, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm
vai trò chủ đạo của Ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách đại phương,
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi
đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên
quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản
lý thu ngân sách nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được
giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực, hiện triệt để tiết kiệm
toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát
và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh
vực dễ phát sinh, thất thoát, lãng phí, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b. Về quản lý nợ công;
Triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các
đơn vị. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các chủ đầu tư được giao quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn vay đối với hiệu quả sử dụng vốn vay công.
Tăng cường năng lực quản lý nợ công, đổi mới mô
hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu, nguyên tắc thống
kê theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ
công.
c. Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Các cấp, các ngành cần triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, và các văn bản hướng dẫn
Luật:
- Tăng cường nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư. Tiến hành rà soát cắt
giảm các dự án không nằm trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt
giảm, tạm dừng các dự án, hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu
quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ
bản.
- Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án cấp
bách phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình,
dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân. Mức vốn bố trí
cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong
năm. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài phải phù hợp với nội
dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết
thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm và không có khả năng gia hạn. Đối với
các nguồn vốn vay đê đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm
soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những
tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn
hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng
xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều
năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối
với các dự án mới thực hiện; Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án
hoàn thành. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà nước, quyết toán
ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công tác quản
lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Có
chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức,
viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử
lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
d. Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập
nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định tại Luật quản lý, sử
dụng tài sản công.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản công ở cấp địa phương; xây dựng, đưa vào vận hành hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác
quản lý, xử lý tài sản công;
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá
công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, đơn vị để từng bước triển khai
thực hiện việc đánh giá toàn diện công tác quản lý tài sản công.
- Tăng cường công tác Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
e) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập:
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh
tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền
chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước
với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát
ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ
công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nàng cao năng lực quản
trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
g. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách:
Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp
nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và
giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây
dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng
nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong
xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
h. Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
- Thực hiện nghiêm luật đất đai và pháp luật khác
có liên quan theo định hướng tại Nghị quyết 18-NQ/TW. Nghiên cứu xây dựng các
tiêu chí, định mức, quy định về suất đầu tư trên một đơn vị diện tích để bảo đảm
quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất đai.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập
và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều
tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu
về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai,
minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tiếp tục triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện năm 2023 và giai đoạn 2021-2025; tiếp tục thực hiện Đề án tổng kiểm kê
tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày
04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp
luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong
việc điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến xuất khẩu khoáng sản đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng
phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự
nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt
tỷ lệ che phủ rừng 58,2%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục
đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
- Tiếp tục thực hiện trồng cây xanh trong năm 2023
theo Đề án trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, hướng tới mục tiêu đến hết 2025 cả
nước trồng được 1 tỷ cây xanh, trong đó 310 triệu cây trồng tập trung trong rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất, nhằm góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh
thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài
nguyên thiên nhiên, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Khuyến khích phát triển
năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây
dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng mặt trời; Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ năng lượng trong các ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối
với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm
tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền
vững.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải
đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo
tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
i. Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai:
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất
do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
k. Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh
nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân
thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát
sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
n. Về quản lý lao động, thời gian lao động:
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công
khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức,
viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế
hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các
lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm là các dự án
không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công;
- Tình hình triển khai thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ;
b. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm
2023, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và UBND cấp xã, Giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ
cổ phần; xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của cơ quan, đơn vị mình, Cần
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu
cầu THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, có giải pháp, biện pháp thực hành tiết
kiệm chống lãng phí hàng năm và chịu trách nhiệm nếu để tình trạng lãng phí xảy
ra.
2. Thủ trưởng các cơ quan., đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông
tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản
lý có hành vi lãng phí.
b. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình
THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c. Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
3. Nội dung, chế độ báo cáo: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
- Thời kỳ tổng hợp báo cáo: Từ 01/01 đến hết 31/12
hằng năm, số thanh toán thực chi cộng với số chi mà đơn vị thanh toán với Kho bạc
Nhà nước trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tự chấm điểm theo các tiêu chí đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên được hướng dẫn tại Văn bản số
2777/HD-UBND của UBND tỉnh ngày 17/12/2018 và gửi kết quả cùng với báo cáo thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Tài chính) trước ngày 10/02 năm sau liền kề.
- Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài chính trước ngày 28/02 năm sau liền kề.
4. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp trên cơ sở
chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các
ngành tổ chức thực hiện./.