QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ ĐỘT XUẤT CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40 /2012/QĐ-UBND ngày 06 /08 /2012 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hỗ trợ
đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, khuyết tật, con thương binh, liệt sĩ trên địa bàn tỉnh bị tai nạn, rủi
ro bất ngờ trong cuộc sống gây ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất, tinh thần
của trẻ em.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Trẻ em thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, khuyết tật, con thương binh, liệt sĩ bất ngờ gặp phải các trường hợp
sau:
1. Bị thiên tai như: lũ lụt, lốc
xoáy, sạt lở làm nhà sập, nhà bị nước cuốn trôi, nhà bị cháy trực tiếp gây
thương tích, làm mất quần áo, sách vở.
2. Bị bệnh hiểm nghèo: ung thư,
suy thận mãn nặng, bại não đang điều trị tại các cơ sở y tế công lập.
3. Bị tai nạn, bị thương tích
phải nằm điều trị tại cơ sở y tế.
4. Đang mồ côi cha hoặc mẹ mà
sau đó mẹ hoặc cha chết bất ngờ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Mức
hỗ trợ và thẩm quyền giải quyết
1.
Mức hỗ trợ 3.000.000 (ba triệu đồng) đồng/trẻ em, do UBND tỉnh xem xét quyết định
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, Điều 2 của quy định này.
2. Mức hỗ trợ 2.000.000 (hai
triệu đồng) đồng/trẻ em, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và 4, Điều 2 của quy định này.
Điều 4. Hồ
sơ đề nghị xem xét hỗ trợ
1. Đối với mức hỗ trợ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hồ sơ đề nghị xem xét hỗ trợ
bao gồm:
- 01 đơn xin hỗ trợ đột xuất
theo mẫu có xác nhận của UBND cấp xã.
- 01 bản sao giấy khai sinh trẻ
em.
- 01 bản sao sổ hộ nghèo hoặc
giấy xác nhận hộ cận nghèo có xác nhận của UBND cấp xã.
- 01 bản sao giấy chứng nhận
con thương binh, con liệt sĩ (đối với đối tượng là con thương binh, con liệt
sĩ).
- Văn bản đề nghị hỗ trợ của
UBND huyện, thành phố.
2. Đối với mức hỗ trợ thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh
Có đủ hồ sơ như quy định tại
Khoản 1, Điều 4 của quy định này và văn bản đề nghị hỗ trợ của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 5.
Trình tự xem xét giải quyết
1. Đối với UBND cấp xã
- Khi phát hiện hoặc theo đề
nghị, phản ảnh có trường hợp trẻ em thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại
Điều 2 của quy định này, UBND cấp xã hướng dẫn gia đình hoặc người giám hộ của
trẻ em thực hiện các thủ tục theo quy định và nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
- Thống kê trẻ em thuộc đối tượng
được hỗ trợ, lập danh sách thông qua UBND cấp xã tại cuộc họp gồm đại diện:
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày UBND cấp xã thống nhất các trường hợp trẻ em được hỗ trợ đột xuất, UBND cấp
xã có văn bản đề nghị hỗ trợ (kèm danh sách) gửi về UBND cấp huyện (thông qua
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Cán bộ phụ trách công tác Lao
động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND cấp xã tổ chức thực hiện công tác
này.
2. Đối với UBND cấp huyện
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của UBND cấp xã; UBND cấp huyện tiến hành tổng hợp, kiểm
tra, xét duyệt các trường hợp đề nghị hỗ trợ.
- Thống nhất, lập văn bản đề
nghị (kèm danh sách) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Quỹ
Bảo trợ trẻ em tỉnh); văn bản đề nghị phải ghi rõ trẻ em thuộc đối tượng hỗ trợ
do UBND tỉnh hay Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền quyết định.
3. Đối với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Khi nhận được văn bản đề nghị
của UBND cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, thẩm định các trường hợp đề nghị hỗ trợ, quyết định việc hỗ trợ (đối
với đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội),
trình UBND quyết định hỗ trợ (đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh).
- Chi hỗ trợ kịp thời cho trẻ
em thuộc các đối tượng được hưởng thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện.
- Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh tham
mưu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác này.
Điều 6. Thực
hiện chi hỗ trợ
1. Sau khi hoàn thành trình tự,
thủ tục và được cấp có thẩm quyền phê duyệt các trường hợp trẻ em được hưởng hỗ
trợ đột xuất, trong thời hạn 02 ngày, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
tiền hỗ trợ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (bằng hình thức
chuyển khoản), thông báo cho UBND và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện theo dõi, quản lý, chi trả cho đối tượng.
2. Trong thời hạn 02 ngày,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo đến UBND cấp xã mời
gia đình có trẻ em được hỗ trợ (cha, mẹ hoặc người giám hộ) đến Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội nhận tiền hỗ trợ. Trường hợp trẻ không có thân nhân (cha,
mẹ hoặc người giám hộ) thì UBND cấp xã cử cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
nhận thay và chuyển tiền hỗ trợ kịp đến đối tượng.
3. Đối tượng thuộc diện trẻ mồ
côi, bị bỏ rơi,.. được tổ chức, cá nhân hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng
thì đại diện các tổ chức, cá nhân hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nhận nuôi dưỡng nhận
tiền hỗ trợ để chăm lo cho đối tượng. Khi các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ sở bảo
trợ xã hội nhận tiền hỗ trợ thì phải bảo đảm sử dụng đúng mục đích chăm lo cho
đối tượng. Không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Trong trường hợp đặc biệt,
vì quyền lợi của trẻ, các tổ chức, cá nhân, gia đình hoặc cơ sở bảo trợ xã hội
có trẻ em được hỗ trợ tiền trợ cấp đột xuất có thể trực tiếp nhận tiền hỗ trợ tại
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
5. Việc chi, nhận hỗ trợ được
thực hiện theo đúng các quy định về tài chính, kế toán.
Điều 7. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ đột
xuất cho trẻ em theo quy định này được trích từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện quy định này, đảm bảo đúng quy định, đúng đối tượng và thực
hiện chi hỗ trợ kịp thời; tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính hàng năm cân đối,
bố trí kinh phí kịp thời theo quy định cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh) để thực hiện chi hỗ trợ cho các đối tượng; phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác quyết toán đúng quy định.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp xã tổ thực hiện đúng quy định; lập
thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định./.