ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 44/2017/QĐ-UBND NGÀY 13/10/2017 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Giá ngày
20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị
trường ngày 08/3/2016;
Căn cứ Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày
24/02/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
ngày 27/5/2016 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, lệ
phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số
38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ;
Căn cứ Quyết định số
44/2017/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước
về giá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Văn bản số: 3091/STC-GCS ngày 06/8/2021, 3362/STC-GCS ngày 23/8/2021,
3703/STC-GCS ngày 15/9/2021; Báo cáo thẩm định số 299/BC-STP ngày 23/7/2021 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 44/2017/QĐ-UBND
ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:
1. Sửa đổi
Điều 16 như sau:
“Điều 16. Trường hợp Nhà nước
thực hiện thẩm định giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, đi
thuê tài sản nhà nước sử dụng vốn nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác, cụ
thể như sau:
a. Mua sắm tài sản nhà nước hoặc
đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước sử dụng vốn nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công;
b. Không thuê được doanh nghiệp
thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao mua, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông tin sau 15 (mười
lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định
giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
c. Mua tài sản thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.
2. Mua sắm
tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước sử
dụng vốn nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác có giá trị từ 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc 500 triệu đồng/01 gói thầu (gói tài sản) trở lên yêu cầu phải
có ý kiến thẩm định độc lập của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
phân công thẩm định giá tài sản nhà nước.
3. Đối với mua sắm tài sản nhà
nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước sử dụng vốn
nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc dưới 500 triệu đồng/01 gói thầu (gói tài sản) thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi thuê doanh nghiệp thẩm định giá:
Giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát chứng thư thẩm định giá, báo cáo kết
quả thẩm định giá đảm bảo tiêu chuẩn thẩm định giá và các quy định của pháp luật
có liên quan; chịu trách nhiệm về nội dung và giải trình rõ trong hồ sơ trình
UBND tỉnh phê duyệt; cụ thể:
a. Sở Tài chính thực hiện đối với
trường hợp mua sắm tài sản thuộc hoạt động mua sắm thường xuyên và trường hợp
đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
b. Các Sở chuyên ngành có thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư thực hiện đối với trường hợp mua sắm tài sản thuộc
dự án đầu tư.
4. Trong trường hợp xử lý tài sản
công theo các hình thức bán, thanh lý, cho thuê việc xác định giá trị tài sản
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.”
2. Sửa đổi
Điều 17 như sau:
“Điều 17. Phân công trách
nhiệm thẩm định giá
1. Hội đồng thẩm định giá nhà
nước cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, thực hiện thẩm định
giá trong trường hợp: cơ quan, tổ chức, đơn vị là các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương được giao mua, đi thuê tài sản thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, điều 16 Quyết định này.
2. Hội đồng thẩm định giá nhà
nước cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, thực hiện thẩm
định giá trong trường hợp: Cơ quan, tổ chức, đơn vị là Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện (bao gồm cả cơ quan,
đơn vị của Đảng ở huyện); các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được
giao mua, đi thuê tài sản thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2,
điều 16 Quyết định này.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm
định giá của Nhà nước được quy định tại Mục 4, Chương 2, Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ.”
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 05/10/2021.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 2;
- Ban Pháp chế, Ban KT NS HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Hà Tĩnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học tỉnh;
- Chánh Văn phòng;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|