ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI
GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp
hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người tự nguyện chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; mức chi cho công tác tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; các khoản đóng góp; chế độ miễn, giảm; chế độ hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn
nghiện đối với công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực
hiện chế độ chữa trị, cai nghiện tại trung tâm và cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2.
Người nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại trung tâm, người nghiện ma
túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy.
Điều 3. Quy định
các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Mức chi tiền hoạt động văn nghệ,
thể thao: 70.000 đồng/học viên/năm.
2. Mức chi tiền điện, nước sinh hoạt:
80.000 đồng/người/tháng.
3. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Học
viên thuộc đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ
xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định
trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đi đường, tiền tàu xe
như sau:
a) Tiền ăn: 40.000
đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày.
b) Tiền tàu, xe
theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
Điều 4. Quy định
các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh
1. Các khoản đóng
góp:
a) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
ngày lễ, tết Dương
lịch bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày tết Nguyên đán bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 650.000 đồng/người và thuốc chữa bệnh thông thường:
50.000 đồng/tháng.
c) Xét nghiệm tìm chất ma túy và
các xét nghiệm khác: Thu theo Thông tư số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015
của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định
thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện
cùng hạng trên toàn quốc.
d) Sinh hoạt văn nghệ, thể thao:
70.000 đồng/người/tháng.
đ) Học văn hóa, học nghề (nếu bản
thân đối tượng có nhu cầu): 3.000.000 đồng/khóa/người.
e) Điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng.
g) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất: 50.000 đồng/người/đợt.
h) Phục vụ, quản lý: 500.000 đồng/người/tháng.
2. Chế độ miễn, giảm:
a) Miễn các khoản đóng góp trong
thời gian cai nghiện tự nguyện tại trung tâm đối với các
trường hợp sau:
- Người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại trung tâm chưa đủ tuổi thành niên.
- Người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại trung tâm thuộc
hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng, người thuộc diện bảo trợ xã hội.
- Người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại trung tâm là người bị nhiễm HIV/AIDS.
b) Giảm 50% mức đóng góp trong thời
gian tự nguyện cai nghiện tại trung tâm đối với người thuộc
hộ cận nghèo.
c) Điều kiện được miễn, giảm:
+ Người thuộc đối tượng được miễn,
giảm làm đơn gửi lãnh đạo Trung Tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
(nộp kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
thuộc hộ nghèo; gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng; Giấy khai sinh (đối với người chưa thành niên); Giấy
chứng nhận người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật; giấy tờ chứng
minh việc nhiễm HIV/AIDS.
+ Người thuộc diện miễn, giảm nộp
hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
Điều 5. Quy định
mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; các
khoản đóng góp; chế độ miễn, giảm; chế độ hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện đối
với công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng:
1. Hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản
lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:
Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản
lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng mức 350.000 đồng/người/tháng.
Mỗi cán bộ theo dõi, quản lý tối đa 3 đối tượng cai nghiện.
2. Quy định các khoản đóng góp: Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc
gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí
trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và được hỗ trợ một số khoản theo quy định tại Khoản 3, 4, Điều 5 của Quyết định này), gồm:
a) Chi phí khám sức khỏe, xét nghiệm
tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Thu theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC
ngày 29/10/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện:
650.000 đồng/người và thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/tháng.
c) Tiền ăn trong thời gian cai
nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/ngày.
d) Chi phí cho các hoạt động giáo
dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện
(nếu có): Mức 3.000.000 đồng/khóa/người.
3. Chế độ miễn, giảm:
Người nghiện ma túy cai nghiện ma
túy bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời
gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng theo quy định như sau:
a) Miễn các khoản chi phí trong thời
gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng: Khám sức khoẻ;
xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt
cơn đối với các trường hợp: Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc
diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.
b) Giảm 50% chi phí trong thời
gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng: Khám sức khoẻ;
xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt
cơn đối với các trường hợp: Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng thuộc hộ cận nghèo.
c) Điều kiện được miễn, giảm:
+ Người thuộc đối tượng được miễn,
giảm có đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao (nộp kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng
nhận thuộc hộ nghèo; gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng; Giấy khai sinh (đối với người chưa thành
niên); Giấy chứng nhận người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.
+ Người thuộc diện miễn, giảm nộp
hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chế độ hỗ trợ:
a) Người nghiện ma túy cai nghiện
ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ
một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 400.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định.
b) Người cai nghiện ma túy bắt buộc
tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc
diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt
cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung: Mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa
không quá 15 ngày.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Việc lập, chấp hành dự toán và
quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các văn bản dưới luật và thực hiện theo quy
định tại Điều 3, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
8/10/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người
tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
2. Kinh phí để thực hiện chế độ miễn,
giảm cho các đối tượng tại trung tâm theo quy định này được
bố trí từ nguồn:
- Chi đảm bảo xã hội trong dự toán
ngân sách hàng năm.
- Thu lao động sản xuất hàng năm của
trung tâm.
- Nguồn đóng góp của các đối tượng
chữa trị, cai nghiện tại trung tâm theo quy định.
3. Các nội dung khác không nêu
trong quy định này thì thực hiện theo Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai cụ thể hóa tại Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND
ngày 20/12/2010 về quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
cho công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành; hướng
dẫn các địa phương, đơn vị lập dự toán kinh phí, triển khai thực hiện theo quy
định.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại các
địa phương và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội tỉnh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
6. Các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan: Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng kế hoạch, đảm bảo kinh phí cho công
tác cai nghiện ma túy theo quy định.
7. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính) để xem xét, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
19 tháng 9 năm 2016.
Bãi bỏ Quyết định số 61/QĐ-UBND
ngày 18/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai về việc ban hành Quy định các khoản đóng góp; chế độ miễn, giảm đối với
đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh -Giáo dục - Lao động
xã hội và các quy định trước đây về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối
với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- Cục kiểm tra VB-Bộ Tư Pháp;
- T/T Tỉnh ủy (để b/c);
- T/T HĐND tỉnh(để b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NC, TTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|