ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2010/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 20 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC CÁC CUỘC
HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế
độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX kỳ họp thứ
21 về việc thông qua quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị xủa Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chế độ công tác
phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh Gia Lai.
Đối với các khoản chi phục vụ
các cuộc họp, hội nghị của Hội đồng nhân dân các cấp không quy định trong quyết
định này, thì thực hiện theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Quyết định số 64/2008/QĐ-UBND ngày 01/12/2008 của UBND tỉnh về
quy định hạn mức một số khoản chi hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế quyết định số 79/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI
NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH
GIALAI
(Kèm theo Quyết định số: 32 /2010 /QĐ-UBND ngày 20 /12 /2010 của UBND tỉnh
Chương I
CÁC MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 1.
Quy định chung về chế độ công tác phí:
Thực hiện đúng quy định tại khoản
1 đến khoản 7, Điều 1, Phần I, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính.
Điều 2. Nội
dung chi và mức chi công tác phí:
Thực hiện đúng khoản 1, khoản 2,
Điều 2, Phần I, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và
các nội dung sau:
1. Thanh toán tiền phương tiện
đi công tác.
Thực hiện đúng theo điểm a đến
điểm d, khoản 1, Điều 2, Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
2. Thanh toán tiền tự túc phương
tiện đi công tác.
Thực hiện đúng điểm a đến điểm
c, Điều 2, Thông tư 97/2010/TT-BTC.
3. Phụ cấp lưu trú:
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền
do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương
nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu
đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho
người đi công tác tối đa 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác… và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
b) Cán bộ, công chức ở đất liền
được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu
trú tối đa 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những
ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển).
c) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt và cử đi công tác;giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn
vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú).
4. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp
cao thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Các đối tượng cán bộ, công chức
còn lại được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
theo một trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức
khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ,
thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa
350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc
các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:
Mức khoán tối đa 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
mức khoán tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
- Đối với các đối tượng là Bí
thư tỉnh uỷ, Phó bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh mức khoán tối đa 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công
tác.
Trường hợp cán bộ đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh
toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực
tế:
Trong trường hợp người đi công
tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được
thanh toán theo gía thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đối với đối tượng cấp lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,4 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
tối đa: 2.500.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một phòng một người
- Đi công tác tại các quận thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ,
thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan đơn vị hành chính, đơn
vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các
đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan đơn vị hành chính, đơn
vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các
đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
- Trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng,
cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực
tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng
đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức được
cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng
khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức , thì được thanh toán theo mức
giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn
nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác ; giấy đi đường có đóng dấu
của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,
ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi
cư trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực
tế).
d) Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán
thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan , đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5. Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan,
đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn
thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố
tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt…); thì tuỳ theo đối tượng, đặc
điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ
cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu
được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể,
thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, điều 2 nêu trên; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền
công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng.
6. Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có
nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối
hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị
đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn
công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá
nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công
tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người
đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho
người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 2
nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân
dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát,
tiếp xúc cử tri…) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp cán bộ, công chức
được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có
liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán
công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 3. Đối
tượng, phạm vi áp dụng nội dung chi, mức chi:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng,
nội dung chi:
Thực hiện đúng quy định tại khoản
1 đến khoản 4, Điều 3 và khoản 1, Điều 4, Phần II, Thông tư 97/2010/TT-BTC.
2. Một số mức chi cụ thể:
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại Tỉnh: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn tối đa:150.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại huyện, thị
xã, thành phố: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 100.000 đồng/ngày/người;
- Riêng cuộc họp do xã, phường,
thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối
đa: 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên
là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là
khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp
nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp
và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức
khoán bằng tiền,nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên;
đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi
bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh
nghiệp).
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán
khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí
nêu tại khoản 4, điều 2 nêu trên.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo
cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt
triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham
luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước.
d) Chi tiền nước uống trong cuộc
họp: Tối đa không quá 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện
đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán
chế độ công tác phí quy định tại quyết định này.
e) Các khoản chi phí thuê mướn
khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng
viên … phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch
vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4:
1. Kinh
phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý,
sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được quyết
định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc
điểm hoạt động của đơn vị.
3. Những khoản chi công tác phí,
chi hội nghị không đúng quy định của UBND tỉnh, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan
quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm
toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu
hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi
sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Ngoài các mức chi quy định cụ thể
về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị nêu trên, đề nghị
các đơn vị thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính./.