ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 354/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 07 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 3284/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Chương
trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 409/STC-QLNS ngày 25/01/2022 về việc xây dựng Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương (đính kèm Chương trình).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT;
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (60);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết;
- LĐVP, Tạo, Km, CV, Tấn, HCTC, TH;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 354/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 02 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (THTK, CLP) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống,
khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh năm 2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy
cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo
đà khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một
số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách; Quán triệt
quan điểm: triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) (kể cả
chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại NSNN, giảm chi thường
xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; thực hiện nguyên tắc công khai,
minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ;
chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn NSNN được
phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm. Dự kiến đầy đủ
nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có
thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban
hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả. Thực hiện quản lý nguồn vốn vay từ nguồn cho vay lại của
Chính phủ theo đúng quy định của Luật quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản
hướng dẫn. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA, kiên quyết loại bỏ các dự
án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả, không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng,
chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản
lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo
nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với
thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Nâng cao hiệu quả quản lý và đẩy mạnh
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp theo đúng phương án và lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tích cực triển khai các giải pháp
chuyển đổi số theo Kế hoạch số 816/KH-UBND ngày 31/3/2021 của tỉnh Bình Dương,
gắn với các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP năm
2022.
h) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công
chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải
pháp về THTK, CLP. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với
cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức
và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực, cụ thể:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - NSNN; bảo đảm chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự
toán HĐND tỉnh thông qua. Trong đó, chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên, tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường xuyên NSNN
của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp
theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế
độ) so với dự toán năm 2021, riêng các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế tài
chính, thu nhập đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, mức giảm tối
thiểu là 15% dự toán chi thường xuyên (ngoài quỹ lương và các khoản chi cho con
người), trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán cho
các đơn vị; trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết
giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết,
hội thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng,
an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý
NSNN về khoa học và công nghệ; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống
dịch Covid-19. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết
ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước
đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN cấp
cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu
tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa
bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính
đủ giá dịch vụ y tế.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền
tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi đơn vị
sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 đảm bảo đúng quy định,
công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản nhà nước. NSNN không hỗ trợ
chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư năm 2022 phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 của tỉnh.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ
thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; hạn
chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn
đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA, các dự án
chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi
công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần
thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự
án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và
sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo đúng các quy định hiện hành;
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng,
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật,
công khai minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện quản lý, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và
số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát
triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản
công theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của
Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
4. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho
phát triển kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban
hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm,
không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm: các chủ trương,
định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
khai thác khoáng sản… Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt công
suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ. Thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên
và các quy định vệ bảo vệ, phát triển rừng.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong
các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
5. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tăng cường quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật, đồng thời nâng cao
hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn lực tài chính quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí quản lý kinh doanh, trong đó: tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu thoái
vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc
và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu
quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung
và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng
của địa phương và bổ sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp nhà nước then chốt
thuộc các lĩnh vực Nhà nước đầu tư và nắm giữ vốn theo quy định.
7. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030. Thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tỉnh Bình Dương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số
18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, theo Quyết định 711-QĐ/TU
của Tỉnh ủy Bình Dương.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; Triển khai các giải pháp chuyển đổi số theo Kế hoạch số
816/KH-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại
Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc THTK, CLP
Căn cứ chương trình THTK, CLP của tỉnh,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ THTK, CLP năm 2022. Xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm từng lĩnh vực được giao, gắn với
công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt
hiệu quả; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa
kết quả thực hiện THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua khen thưởng
và bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng
đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý
NSNN:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh
toán các khoản chi NSNN (bao gồm cả chi thường xuyên và đầu tư) gắn với việc
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng NSNN); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu NSNN.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, khuyến khích phân
cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn
với tăng cường trách nhiệm của các địa phương và các đơn vị sử dụng NSNN, cá thể
hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng NSNN và các nguồn lực tài chính
công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về NSNN.
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị sự
nghiệp thành công ty cổ phần.
Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn
đầu tư công
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm
các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thực hiện tốt công
tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định
cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự
án, nhất là các dự án quan trọng, dự án trọng điểm. Nâng
cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm
lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực
thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy
hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quy
hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ
công
Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng nguồn vốn vay từ nguồn cho vay lại của Chính phủ, có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
d) Về quản lý tài sản công
Áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử
dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý
tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá
tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa
tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường,
phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và Luật Ngân sách nhà nước.
e) Về quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Tăng cường
minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác thoái
vốn doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
g) Về quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài NSNN. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp
nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN;
xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử
dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt động công khai,
minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là đối
với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài NSNN theo quy định của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản pháp luật có
liên quan.
h) Về quản lý
lao động, thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán
bộ.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các cấp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các
quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra,
giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn tài chính được giao, công khai
thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật
THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng
sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại,
trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục
vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
thoái vốn doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức
có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tăng cường công tác chỉ đạo thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số
76/NQ-CP .
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn
với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2022 của tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, Người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, cơ quan,
đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ
quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP 6
tháng và năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, xây dựng báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Giao Sở Tài chính theo dõi, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, tổng hợp
các khó khăn vướng mắc của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.