ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3503/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 08
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23/11/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
số 94/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về nghiệp vụ quản lý nợ công; số 97/2018/NĐ-CP
ngày 30/6/2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
số 80/2018/TT-BTC ngày 28/8/2018 về hướng dẫn mẫu biểu báo cáo về cho vay lại vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; số 84/2018/TT-BTC ngày 13/9/2018
về quy định mẫu biểu báo cáo và công bố thông tin về nợ công;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
3280/TTr-STC ngày 18/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- TP Kinh tế VPUB tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Nam).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY CHẾ
VỀ
VIỆC PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3503/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các
ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương trong công tác quản lý nợ chính quyền
địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động vay, quản lý, sử dụng vốn vay, trả nợ của chính quyền địa phương.
Điều 2. Các hình thức vay của
chính quyền địa phương
1. Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ.
3. Vay trực tiếp từ các tổ chức tài chính, tổ chức
tín dụng trong nước; vay ngân quỹ nhà nước; vay từ quỹ dự trữ tài chính.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện định kỳ theo
quy định và đột xuất theo yêu cầu công việc.
3. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp
công tác phải được trao đổi để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp
không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, chỉ đạo.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong đề xuất
các khoản vay
1. Phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các đơn vị có liên quan lập Đề án phát hành trái phiếu báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh phê duyệt và gửi lấy ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính về điều
kiện, điều khoản của trái phiếu trước khi tổ chức phát hành theo quy định tại
Điều 8, Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản
lý nợ của chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số
93/2018/NĐ-CP).
2. Vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan thẩm định, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến, trình
các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư công và văn bản pháp luật có liên quan; đảm bảo
cân đối bố trí đủ vốn cấp phát và vốn đối ứng theo cam kết với nhà tài trợ cho
các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn tỉnh theo quy định phân
cấp hiện hành;
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định khả năng vay
và trả nợ của ngân sách địa phương quy định tại Điều 27, Nghị định số
97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu
đãi nước ngoài để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định phương
án vay và trả nợ của từng dự án vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ trên
cơ sở cơ chế tài chính của tùng khoản vay, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án.
b) Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh xem xét, quyết định phương án vay và trả nợ của từng dự án vay lại vốn vay
nước ngoài của Chính phủ trên cơ sở cơ chế tài chính của từng khoản vay, đảm bảo
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề
xuất dự án, báo cáo chủ trương đầu tư đảm bảo các quy định theo Luật Quản lý nợ
công và các quy định có liên quan.
c) Cơ quan đề xuất
Trên cơ sở nhu cầu của ngành, đơn vị, địa phương
xây dựng hồ sơ pháp lý liên quan và nhu cầu sử dụng vốn vay, cụ thể như sau:
- Lập đề xuất dự án, báo cáo chủ trương đầu tư theo
quy định hiện hành trình Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan thẩm
định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Lập đề xuất phương án vay và trả nợ, gửi Sở Tài
chính tổng hợp thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Vay trực tiếp từ các tổ chức tài chính, tổ
chức tín dụng trong nước; vay ngân quỹ nhà nước; vay từ quỹ dự trữ tài chính
Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức vay
hàng năm được Quốc hội, HĐND tỉnh quyết định, Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phương án vay vốn
theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 93/2018/NĐ-CP .
Điều 5. Phối hợp trong công tác
lập kế hoạch vay, trả nợ
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì tổng hợp, lập kế hoạch vay trả nợ hàng
năm, 03 năm và 05 năm của chính quyền địa phương báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định tại Nghị định số
93/2018/NĐ-CP .
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn và lập
kế hoạch chi trả nợ gốc, lãi, phí và chi phí các khoản vay của chính quyền địa
phương. Đề xuất phương án xử lý trong trường hợp phát sinh việc trả trước nợ gốc,
lãi, phí và các chi phí liên quan dẫn đến phải điều chỉnh dự toán ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi tắt là NSNN).
c) Chủ trì thực hiện thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt Kế hoạch tài chính hàng năm của từng chương trình/dự án theo cơ chế
tài chính được thông báo đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch vay trả nợ
hàng năm, 03 năm và 05 năm của chính quyền địa phương báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp.
b) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí nguồn vốn và lập kế hoạch chi trả nợ gốc, lãi, phí và chi phí các khoản vay
của chính quyền địa phương, đề xuất phương án xử lý trong trường hợp phát sinh
việc trả trước nợ gốc, lãi, phí và các chi phí liên quan dẫn đến phải điều chỉnh
dự toán NSNN.
c) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch tài chính hàng năm của từng chương trình/dự án
theo cơ chế tài chính được thông báo đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án.
3. Chủ đầu tư
- Lập kế hoạch vay trả nợ hàng năm, 03 năm và 05
năm của chính quyền địa phương, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp.
- Lập đề xuất Kế hoạch tài chính hàng năm của từng
chương trình/dự án theo cơ chế tài chính được thông báo đảm bảo phù hợp với tiến
độ thực hiện dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình
UBND xem xét, quyết định.
Điều 6. Phối hợp trong công tác
xác nhận nợ và thực hiện trả gốc, lãi, phí
1. Sở Tài chính
a) Căn cứ dự toán NSNN hàng năm, nghĩa vụ trả nợ
quy định cụ thể của từng Hiệp định tài trợ, Hợp đồng vay, chủ trì tham mưu UBND
tỉnh xem xét, quyết định thực hiện trả nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác có
liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định
số 93/2018/NĐ-CP .
b) Định kỳ 01 năm 02 lần, tham mưu cho UBND tỉnh đối
chiếu tình hình nợ, bao gồm số rút vốn, số trả nợ và số dư nợ của các dự án sử
dụng vốn vay với Bộ Tài chính theo quy định.
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước Nghệ An hướng dẫn
các chủ đầu tư nộp tiền vào ngân sách cấp tỉnh quản lý để có nguồn trả nợ cho Bộ
Tài chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản trả nợ của Bộ Tài chính tùy theo quy
định tại thỏa thuận cho vay lại đối với các chương trình/dự án chủ đầu tư có
trách nhiệm cân đối nguồn trả nợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem
xét, quyết định thực hiện trả nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác có liên quan
đến khoản vay của chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định số
93/2018/NĐ-CP .
3. Chủ đầu tư
Đối với các chương trình/dự án chủ đầu tư có trách
nhiệm cân đối nguồn trả nợ, căn cứ nghĩa vụ trả nợ đến hạn theo thỏa thuận/hợp
đồng đã ký kết và nguồn tài chính của ngân sách địa phương/đơn vị, chuyển chứng
từ ra Kho bạc nhà nước Nghệ An để thực hiện nộp tiền vào ngân sách cấp tỉnh quản
lý để có nguồn trả nợ cho Bộ Tài chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản trả nợ
của Bộ Tài chính tùy theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước Nghệ An
a) Căn cứ vào chứng từ thực hiện trả nợ gốc, lãi,
phí và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương
theo quy định tại Nghị định số 93/2018/NĐ-CP của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
Nghệ An thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán theo quy định của Luật Kế toán,
Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Đối với các khoản trả nợ gốc, lãi, phí liên quan
đến trách nhiệm trả nợ của chủ đầu tư, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các
chủ đầu tư nộp tiền vào ngân sách cấp tỉnh quản lý để có nguồn trả nợ cho Bộ
Tài chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản trả nợ của Bộ Tài chính tùy theo quy
định tại Thỏa thuận/Hợp đồng cho vay lại.
Điều 7. Phối hợp trong công tác
ghi thu, ghi chi và quyết toán niên độ hàng năm
1. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở dự toán NSNN được HĐND tỉnh phê chuẩn,
UBND tỉnh quyết định, Sở Tài chính thực hiện nhập kế hoạch vốn theo tiến độ thực
hiện và trong phạm vi dự toán được giao.
b) Căn cứ báo cáo định kỳ và báo cáo quyết toán năm
của chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước Nghệ An, Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp
vào quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo Bộ Tài chính, báo cáo
công khai nợ chính quyền địa phương theo quy định.
2. Chủ đầu tư
a) Căn cứ tiến độ giải ngân nguồn vốn vay của
chương trình/dự án, lập chứng từ theo mẫu quy định gửi Kho bạc Nhà nước Nghệ An
để hạch toán ghi thu ghi chi theo quy định.
b) Định kỳ hàng quý và kết thúc niên độ ngân sách,
thực hiện đối chiếu số liệu với Kho bạc nhà nước Nghệ An và lập báo cáo tình
hình thực hiện theo quý và báo cáo quyết toán năm (kèm theo bản photo chứng từ
ghi thu ghi chi đã được Kho bạc nhà nước Nghệ An xác nhận) gửi Sở Tài chính thẩm
định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương.
3. Kho bạc Nhà nước Nghệ An
a) Căn cứ hồ sơ thủ tục thực hiện ghi thu, ghi chi
do chủ đầu tư chuyển đến theo quy trình, Kho bạc Nhà nước Nghệ An thực hiện ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước đối với phần vốn vay theo quy định.
b) Chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý kế tiếp,
Kho bạc Nhà nước Nghệ An tổng hợp số liệu vay vốn đã xác nhận hạch toán, ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước trên địa bàn trong quý trước gửi Sở Tài chính để
theo dõi quản lý đối với phần vốn vay, đồng thời làm cơ sở để tổng hợp báo cáo
định kỳ và báo cáo quyết toán niên độ hàng năm.
Điều 8. Phối hợp trong công tác
cung cấp thông tin và chế độ báo cáo
1. Phối hợp cung cấp thông
tin
Thông tin được trao đổi định kỳ hoặc đột xuất bằng
văn bản gửi qua phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố và thị xã. Nội dung thông tin phải được cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, cụ thể như sau:
a) Thông tin các dự án, chương trình có sử dụng vốn
vay của địa phương, vốn vay lại từ Trung ương và các nguồn vốn vay khác.
b) Tình hình vay và trả nợ vay của các Dự án,
Chương trình;
c) Tình hình chi tiết giải ngân của các dự án có sử
dụng vốn vay;
d) Thông tin về phương án sử dụng vốn vay và phương
án hoàn trả vốn vay;
e) Thông tin công tác kiểm tra, giám sát đánh giá
hiệu quả các dự án vốn vay;
g) Thông tin công tác thanh tra, kiểm toán các dự
án vốn vay;
h) Thông tin giao vốn, phân bổ dự toán, thanh quyết
toán các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn vay;
i) Thông tin liên quan khác theo chỉ đạo của các cơ
quan có thẩm quyền.
2. Chế độ báo cáo
a) Sở Tài chính
- Chủ trì tổng hợp báo cáo công
khai thông tin nợ chính quyền địa phương 6 tháng và hàng năm trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh (trước ngày 15/02 và ngày 31/7 hàng năm); báo cáo Bộ Tài chính
tình hình vay và trả nợ chính quyền địa phương (trước ngày 31/01 và 31/7 hàng
năm) và báo cáo khác liên quan theo quy định tại Nghị định số
93/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 80/2018/TT-BTC ngày 28/8/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mẫu biểu
báo cáo về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; Thông
tư số 84/2018/TT-BTC ngày 13/9/2018 của
Bộ Tài chính về quy định mẫu biểu báo cáo và công bố thông tin về nợ công.
- Định kỳ hàng tháng, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của chính quyền địa phương
cùng với báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tình
hình thực hiện ngân sách địa phương và thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của chính
quyền địa phương cùng với báo cáo thực hiện dự toán ngân sách theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước Nghệ An tổng
hợp báo cáo cấp có thẩm quyền tiến độ giải ngân các chương trình/dự án định kỳ
theo quy định và đột xuất theo yêu cầu; đồng thời gửi Sở Tài chính để theo dõi
phối hợp.
c) Chủ đầu tư
- Định kỳ 01 năm 02 lần (trước ngày 10/01 và 10/7
hàng năm), tổng hợp theo biểu mẫu số 1.03, Thông tư số 80/2018/TT-BTC ngày
28/8/2018 của Bộ Tài chính gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Căn cứ vào Hợp đồng/ thỏa thuận cho vay lại giữa
tỉnh Nghệ An và Bộ Tài chính theo từng chương trình/dự án, trước 20 ngày đến kỳ
trả nợ, sau khi phối hợp với KBNN tỉnh để xác nhận số liệu, chủ đầu tư báo cáo
chi tiết số liệu rút vốn vay/kế hoạch được giao, chi tiết giải ngân nguồn vốn/kế
hoạch được giao (bao gồm cả vốn cấp phát và vay lại) để Sở Tài chính tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thực hiện trả nợ gốc, lãi, phí và các chi
phí khác.
- Chậm nhất vào ngày 05 của tháng đầu quý kế tiếp,
phối hợp với Kho bạc Nhà nước Nghệ An báo cáo số liệu vay vốn đã xác nhận hạch
toán, ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước trên địa bàn trong quý trước gửi Sở
Tài chính để theo dõi quản lý đối với phần vốn vay, đồng thời làm cơ sở để tổng
hợp báo cáo định kỳ và báo cáo quyết toán niên độ hàng năm, quyết toán dự án
hoàn thành theo quy định. Cập nhật kịp thời khả năng hoàn thành giải ngân của
nguồn vốn so với kế hoạch vốn được giao trong năm; đề xuất kiến nghị các giải
pháp (nếu có) để hoàn thành kế hoạch giải ngân các nguồn vốn trong năm.
d) Kho bạc Nhà nước Nghệ An
- Căn cứ tình hình thực hiện vay và trả nợ của các
dự án qua hệ thống kho bạc, định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
vay trả nợ vay của dự án vào ngày 10 của tháng kế tiếp gửi Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Định kỳ 01 năm 02 lần (vào ngày 10/01 và 10/7
hàng năm), có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư đối chiếu các khoản nợ gốc,
lãi, phí đến hạn trả có liên quan đến các khoản vay thực hiện dự án gửi Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
- Đối chiếu, xác nhận số liệu vay và trả nợ của
chính quyền địa phương hàng năm với chủ đầu tư gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào
quyết toán ngân sách địa phương hằng năm.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Kho bạc
Nhà nước Nghệ An, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị được UBND tỉnh
giao làm chủ chương trình/ dự án sử dụng vốn vay nợ chính quyền địa phương của
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Nghệ An trong công tác kiểm tra về quản lý, sử dụng
vốn vay của chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định số
93/2018/NĐ-CP .
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp có
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa
đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế đó.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy chế này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.