ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK
LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 35/2012/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 28 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN
2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ,
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày
04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày
08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc
cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND, ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc quy định một
số chính sách hỗ
trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội và quản
lý
đầu tư xây
dựng
nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đổc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số
442 /TTr-SKHĐT, ngày 06/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về trình tự, thủ tục, nguyên tắc hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2012-2015.
Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng, Giao thông – Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quyết định
này, tổ chức theo dõi, báo cáo kết quả định kỳ về cho UBND tỉnh để chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng, Giao thông – Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&TPNT, XD, GT-VT, VHTT&DL;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Các phòng: TH, TCTM, NN&MT;
- Lưu VT, NN&MT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ
Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục,
nguyên tắc hỗ trợ và cơ chế quản lý đầu
tư
xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012 - 2015 theo Nghị quyết
số
50/2012/NQ-HĐND , ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội và quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012-2015.
2. Công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản
xuất, đời sống, văn hóa - xã hội và bảo
vệ môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND .
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng các công
trình kết
cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn mới quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện
các hoạt động xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại khoản 1, Điều
1 của Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh tại Quy định
này bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước Trung ương (kể cả các Chương trình mục
tiêu Quốc gia); nguồn ngân sách tỉnh (sau khi đã phân cấp về cho ngân sách huyện
theo Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND , ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh về việc quy định
các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát
triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố giai
đoạn 2011-2015); vốn ODA và NGO.
2. Mức hỗ trợ đầu tư được tính bằng tiền theo tỷ
lệ phần trăm, hoặc mức hỗ trợ cụ thể cho từng hạng mục công trình trên cơ sở
thiết kế, dự toán công trình. Tùy theo loại công trình, ngân sách tỉnh hỗ trợ một
phần theo loại huyện, UBND các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện) phải có cơ chế chính sách hỗ trợ thêm bằng ngân sách huyện; đồng thời
huy động các khoản đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện và lựa chọn
danh mục dự án/công trình để đầu tư.
3. Việc hỗ trợ vốn cho các công trình thực hiện
theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng danh mục
cụ thể của từng xã. Tập trung ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho 38 xã điểm của tỉnh và
của huyện.
4. Chỉ thực hiện việc hỗ trợ đối với các công
trình đã có mặt bằng thi công. Riêng công trình Đường giao thông thôn, buôn thì
hỗ trợ để cứng hóa trên cơ sở đường giao thông đã có sẵn.
Chương 2.
CƠ CHẾ HUY
ĐỘNG VỐN VÀ LỒNG GHÉP VỐN
Điều 4. Cơ chế huy động vốn
1. Vận động các khoản đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện cho công
trình nhà nước hỗ trợ một phần. Nội dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng
dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Nghị định
số 24/1999/NĐ-CP
ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc Ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý
sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của
các xã, thị trấn và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
2. Chính quyền các cấp phối hợp với các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia tài trợ cho các công trình xây dựng nông thôn
mới.
3. Vận động đóng góp bằng ngày công lao động và
vật tư, đất đai của tổ chức, cá nhân.
4. Vận động các nguồn tài chính, tín dụng hợp
pháp khác.
5. Hội đồng nhân dân xã thông qua các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể.
Điều 5. Cơ chế lồng
ghép các nguồn vốn
1. Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực
hiện mục tiêu của một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm
vụ chỉ;
2. Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ
nguồn ngân sách Nhà nước được triển khai trên địa bàn xã phải phù hợp với Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
3. Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện
từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ
chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả đầu tư. Danh mục công trình phải
được lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, trình UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là cấp huyện) thẩm định để làm cơ sở lập kế hoạch trung hạn và kế hoạch
hàng năm; tùy theo loại công trình được UBND cấp nào làm chủ đầu tư thì UBND cấp
đó trình HĐND cùng cấp thông qua, sau đó UBND cấp đó quyết định việc ban hành
danh mục đầu tư và xác định các loại nguồn vốn.
4. Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư
phát triển, tổng mức vốn sự nghiệp được giao.
5. UBND các cấp phải chủ động lồng ghép các nguồn
vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các công trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự
án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển
khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để xây dựng kế hoạch trung hạn, kế hoạch
hàng năm cho từng danh mục công trình, để phục vụ cho việc xây dựng nông thôn mới
tại địa phương.
Chương 3.
CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN DO NGÂN SÁCH TỈNH QUẢN LÝ
Điều 6. Phân loại địa bàn hỗ
trợ và mức hỗ trợ
1. Phân loại địa bàn hỗ trợ: Thực hiện theo khoản
1, Điều 1, Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND , Cụ thể như sau:
a) Loại I: Thành phố Buôn Ma Thuột;
b) Loại II: Thị xã Buôn Hồ và các huyện: Krông
Pắk, Ea Kar, Cư M’gar, Ea H’leo;
c) Loại III: Các huyện: Krông Năng, Krông Ana,
Cư Kuin;
d) Loại IV: Các huyện; Krông Búk, Krông Bông,
M’ Đrắk, Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk.
2. Mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 2, Điều 1,
Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND. Cụ thể như sau:
a) Đường giao thông thôn, buôn tại các xã điểm
của tỉnh và của huyện:
Quy mô đường giao thông nông thôn loại B, nền
đường rộng 4 m;mặt đường rộng 3 m, mặt BTXM đá 1*2 M200 dày 14 cm; móng cấp phối
đá dăm dày 10 cm. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
+ Huyện loại I: 50% chi phí vật tư và chi phí
ca máy thi công trước thuế;
+ Huyện loại II: 70% chi phí vật tư và chi phí
ca máy thi công trước thuế;
+ Huyện loại III: 80% chi phí vật tư và chi phí
ca máy thi công trước thuế;
+ Huyện loại IV: 100% chi phí vật tư và chi phí
ca máy thi công trước thuế.
(Phần chi phí vật tư và ca máy thi công trước
thuế còn lại do ngân sách huyện, ngân sách xã hỗ trợ. Phần chi phí còn lại như:
chi phí nhân công; chi phí chung; thuế VAT … vận động nhân dân đóng góp).
b) Nhà văn hóa xã tại các xã điểm của tỉnh và của
huyện:
Quy mô 100 chỗ ngồi, diện tích đất được sử dụng
800 m2 với 02 phòng chức năng, phòng tập thể thao đơn giản 253 m2
(23 m x 11 m), có công trình phụ trợ và thiết bị theo quy định. Ngân sách tỉnh
hỗ trợ:
+ Các xã điểm đặc biệt khó khăn:
|
100% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại I:
|
30% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại II:
|
50% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại III:
|
70% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại IV:
|
90% tổng mức đầu tư;
|
(Phần còn lại do ngân sách huyện, ngân sách xã
hỗ trợ và vận động nhân dân đóng góp)
c) Sân thể thao xã tại các xã điểm của tỉnh và
của huyện:
Quy mô 4.050 m2 sân đất san phẳng, đầm
nện kỹ, làm rãnh tiêu nước xung quanh. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
+ Các xã điểm đặc biệt khó khăn:
|
100% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại I:
|
30% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại II:
|
50% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại III:
|
70% tổng mức đầu tư;
|
+ Các xã điểm thuộc huyện loại IV:
|
90% tổng mức đầu tư;
|
(Phần còn lại do ngân sách huyện, ngân sách xã
hỗ trợ và vận động nhân dân đóng góp)
d) Hỗ trợ xây dựng các cơ sở giết mổ của gia
súc tập trung, xa khu dân cư và phù hợp với quy hoạch cho tất cả các xã trên địa
bàn tỉnh, mỗi xã tối đa không quá 02 cơ sở: Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 50 triệu đồng/1
cơ sở; phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư.
đ) Hỗ trợ mua sắm xe vận chuyển thu gom rác cho
các xã điểm của huyện và của tỉnh, mỗi xã tối đa không quá 02 xe: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ: 40 triệu đồng/1 xe; phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư.
e) Hỗ trợ xây dựng khu tập trung rác cho các xã
điểm của huyện và của tỉnh phù hợp với quy hoạch được duyệt, mỗi xã tối đa
không quá 02 khu; Quy mô tối thiểu 80m2 có tường bao cao 2m; Ngân
sách tỉnh hỗ trợ: 40 triệu đồng/1 khu; phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 7. Thực hiện ưu
tiên hỗ trợ đầu tư
Việc bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo thứ tự ưu
tiên như sau:
1. Thứ tự ưu tiên theo địa bàn:
Ưu tiên đầu tư các xã điểm của tỉnh và của cấp
huyện trước, các xã còn lại đầu tư sau.
2. Thứ tự ưu tiên theo các tiêu chí trên một địa
bàn xã:
- Đường giao thông thôn, buôn;
- Môi trường;
- Nhà văn hóa xã, sân thể thao xã.
Điều 8. Thực hiện việc
hỗ trợ
1. Đối với việc hỗ trợ chi phí vật tư và chi
phí ca máy thi công trước thuế quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 6 của Quy định
này:
Thiết kế đường giao thông thôn, buôn theo văn bản
hướng dẫn của Sở Giao thông - Vận tải.
Căn cứ kế hoạch vốn được phân bổ hàng năm, chủ
đầu tư được tạm ứng tối đa không quá 50 % mức vốn hỗ trợ để tiến hành ký hợp đồng
mua vật tư thi công công trình. Đối với chi phí ca máy thi công, chủ đầu tư được
tạm ứng tối đa không quá 20% chi phí ca máy để tiến hành ký hợp đồng với tổ chức
hoặc cá nhân để thực hiện. Tập hợp hóa đơn, chứng từ hợp lệ (Đối với vật liệu
mua của dân để sử dụng vào công trình thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của
thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận
mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác
nhận); hợp đồng ca máy thi công để làm cơ sở thanh toán việc hỗ trợ với Phòng
Tài chính – Kế hoạch cấp huyện và thực hiện cơ chế hỗ trợ sau đầu tư.
2. Đối với việc hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa xã
và sân thể thao xã quy định tại điểm b và c, Khoản 2, Điều 6 của Quy định này:
Trên cơ sở thiết kế - dự toán chung của Sở Xây
dựng, chủ đầu tư điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
mình. Việc hỗ trợ thực hiện theo tiến độ thực hiện công trình.
3. Đối với việc hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở
giết mổ gia súc tập trung, mua sắm xe vận chuyển thu gom rác, xây dựng khu tập
trung rác của xã theo quy định tại điểm d, đ và e, Khoản 2, Điều 6 của Quy định
này:
Ban quản lý xã hoặc tổ chức, cá nhân (đối với
cơ sở giết mổ gia súc tập trung) tự xây dựng báo cáo kinh tế - kỹ thuật trên cơ
sở hướng dẫn của các Sở chuyên ngành gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng
Tài nguyên - Môi trường thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt. Thời gian thẩm
định, phê duyệt dự án không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
Căn cứ báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt và
kế hoạch phân bổ vốn hàng năm, Ban Quản lý xã hoặc tổ chức, cá nhân (đối với cơ
sở giết mổ gia súc tập trung) tổ chức thực hiện và báo cáo về UBND để tổ chức
nghiệm thu, tổng hợp báo cáo nhu cầu hỗ trợ về Sở Tài chính. Trên cơ sở báo cáo
của UBND cấp huyện, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí hỗ trợ.
Việc hỗ trợ thực hiện sau đầu tư.
Chương 4.
CƠ CHẾ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 9. Xây dựng kế hoạch đầu
tư và giao kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn 2013-2015
và hàng năm:
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn
2013-2015:
Căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
của xã đã được phê duyệt; chính sách hỗ trợ của tỉnh tại Quy định này, của huyện
và khả năng huy động nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn 2013-2015 cho các loại công trình được tỉnh
hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy định này theo mẫu số 01A/BC-KH đính kèm (có phân kỳ cho từng
năm theo mẫu số 01B/BC-KH đính kèm), tổ chức
lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã gửi về UBND cấp huyện chậm nhất trước
ngày 25/10/2012. UBND cấp huyện tiến hành kiểm tra thực tế, thẩm định, phân loại
các công trình theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên của Quy định này, sau đó thông
báo cho UBND xã hoàn chỉnh để trình Thường trực HĐND xã thông qua trước ngày
05/11/2012, sau đó sẽ báo cáo trong kỳ hợp gần nhất của HĐND cấp xã.
Sau khi được Thường trực HĐND xã thông qua, Ban
quản lý xây dựng nông thôn mới xã tham mưu UBND xã trình kế hoạch đầu tư trung
hạn lên UBND cấp huyện để tổng hợp theo mẫu số
01A/BC-KH nói trên, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước 15/11/2012 để tổng hợp, thẩm định lại lần
cuối trước khi trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua vào kỳ họp cuối năm
2012.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm:
Căn cứ Kế hoạch trung hạn được phê duyệt, UBND
các xã tiến hành xây dựng Kế hoạch đầu tư hàng năm theo mẫu số 01B/BC-KH (riêng kế hoạch 2013 phải
xây dựng đồng thời với Kế hoạch trung hạn) gửi UBND huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp theo mẫu số 01B/BC-KH nói trên, chậm
nhất trước ngày 30/7 hàng năm. UBND cấp huyện tiến hành kiểm tra, đối chiếu với
Kế hoạch trung hạn, tổng hợp gửi Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/8 hàng năm để tổng hợp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan có liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung hàng
năm của toàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua vào kỳ họp cuối
năm.
2. Giao kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư hàng
năm
Ngay sau khi được HĐND tỉnh thông qua dự toán
ngân sách hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan ham mưu UBND tỉnh giao bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát
triển để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới cho ngân sách cấp huyện. UBND cấp
huyện quyết định giao kế hoạch vốn cho UBND xã theo quy định của Luật Ngân sách
và chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện giải ngân hết kế hoạch vốn được giao trong năm.
Trường hợp các nguồn vốn bổ sung, UBND tỉnh có
quyết định cụ thể nguồn vốn, lĩnh vực hỗ trợ cho dự án và địa phương được hỗ trợ.
Điều 10. Quản lý vốn hỗ
trợ đầu tư
1. Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ
trợ từ 50% vốn trở lên thực hiện theo Quyết định này và các quy định hiện hành
của nhà nước.
2. Đối với các công trình ngân sách nhà nước hỗ
trợ dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và
nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với các công trình sử dụng vốn ODA, NGO
thì thực hiện theo hiệp định Nhà nước ký kết hoặc quy định của nhà tài trợ.
3. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối
với các công trình do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã làm chủ đầu tư: Thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 2 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường,
thị trấn.
4. Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu
tư của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã: Thực hiện theo Thông tư số
72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc
thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án
"Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa".
5. Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách
hàng năm thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính và Quyết
định số: 05/2012/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc quy định
trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm thuộc nguồn vốn do địa
phương quản lý.
Điều 11. Cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư
1. Cấp quyết định đầu tư:
a) UBND cấp huyện là cấp quyết định đầu tư, phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các công trình thuộc
diện được ngân sách tỉnh hỗ trợ từ 50% vốn trở lên tại Quy định này trên cơ sở
hướng dẫn hoặc thiết kế - dự toán chung của các Sở chuyên ngành.
b) Đối với các công trình thuộc diện được ngân
sách hỗ trợ dưới 50% vốn thì do Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và nhà
tài trợ (nếu có) tự quyết định trên cơ sở hướng dẫn hoặc thiết kế - dự toán
chung của các Sở chuyên ngành.
2. Chủ đầu tư:
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã là chủ đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa
bàn xã. Trong trường hợp, công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình
độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực và
không nhận làm chủ đầu tư thì UBND xã thuê một đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực
quản lý để hỗ trợ hoặc đề nghị UBND cấp huyện làm chủ đầu tư, có sự tham gia của
lãnh đạo Bảo quản lý xây dựng nông thôn mới xã. Việc thuê đơn vị hoặc tổ chức
có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 12. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình theo hướng dẫn hoặc thiết kế - dự toán chung của
Sở chuyên ngành và các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Trường hợp chủ
đầu tư không đủ năng lực mới thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện
toàn bộ hoặc một số phần việc mà chủ đầu tư không tự thực hiện được.
b) Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư,
đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, thiết kế, bản vẽ thi công - dự toán, nguồn vốn huy động
nhân dân đóng góp và các nguồn huy động hợp pháp khác để các công trình cơ sở hạ
tầng.
2. Thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình:
UBND cấp huyện tự tổ chức thẩm định trước khi
quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 13. Lựa chọn nhà
thầu thi công xây dựng công trình
Việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tại các xã thực hiện theo 3 hình thức:
1. Giao cho cộng đồng dân cư (những người hưởng
lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng.
2. Lựa chọn tổ thợ, cá nhân trong xã có đủ năng
lực để xây dựng.
3. Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức chỉ định
thầu hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành.
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng
dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình hoặc tổ thợ, cá nhân trong xã có đủ
năng lực thực hiện xây dựng.
Điều 14. Giám sát hoạt
động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng nông thôn mới
phải được công khai thông tin về công trình nơi thi công và phải thực hiện việc
giám sát cộng đồng theo Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Quyết định
số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát cộng
đồng; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày
04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Bộ Tài chính; điểm 9, Điều 10 Thông tư số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011. Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
2. Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng
bao gồm: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, tổ chức tư vấn giám sát (nếu
có) và ban giám sát cộng đồng. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức thực
hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp
không đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng
công trình theo quy định.
Điều 15. Nghiệm thu,
bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình
1. Nghiệm thu công trình:
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức
nghiệm thu nguyên liệu, vật tư, thiết bị; nghiệm thu từng công việc; giai đoạn
thi công; hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
UBND cấp huyện cử cán bộ tham gia và kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình hoàn thành của các xã làm cơ sở để thực hiện
thanh, quyết toán vốn hỗ trợ.
2. Bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai
thác công trình:
a) Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới xã phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến công trình cho UBND xã để giao cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm
quản lý sử dụng, duy tu bảo trì công trình xây dựng.
b) Các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng công
trình, cung ứng thiết bị có trách nhiệm về bảo hành công trình xây dựng và thiết
bị theo quy định.
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý và cả năm, UBND xã nộp báo
cáo tình hình thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã hoàn thành theo mẫu số 02/BC-KH đính kèm gửi UBND cấp huyện và
các cơ quan của huyện có liên quan. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý
sau: báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
2. Ban chỉ đạo cấp huyện lập báo cáo quý và cả
năm tổng hợp gửi Ban chỉ đạo tỉnh và các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Tài chính và kiến nghị phương án xử lý đối với các vấn đề
tồn tại theo mẫu số 03/BC-KH đính kèm. Báo
cáo quý nộp trước ngày 15 tháng đầu quý sau; báo cáo năm gửi trước ngày 20/01
năm sau.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình triển
khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh trước ngày
05/02 năm sau.
Điều 17. Chế độ kiểm
tra:
Định kỳ và đột xuất, Ban Chỉ đạo Chương trình mục
tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới của tỉnh, huyện tổ chức kiểm tra giám sát,
đánh giá đối với các công trình đầu tư; lĩnh vực đầu tư về tình hình sử dụng vốn,
tiến độ đầu tư và việc chấp hành quy định chính sách, chế độ đầu tư xây dựng
theo quy định.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn
vị có liên quan tham mưu, đề xuất cân đối các nguồn vốn đầu tư cho các công
trình tại Quy định này. Tham mưu UBND tỉnh vận động nguồn vốn ODA để tham gia hỗ
trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ
trợ vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015 và hàng năm để trình HĐND tỉnh
thông qua.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá
đầu tư công trình hoàn thành của các xã.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách, định kỳ báo cáo Ban
chỉ đạo, xây dựng nông thôn mới của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Cân đối kinh phí thường xuyên từ ngân sách đối
với từng nhiệm vụ cụ thể để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
b) Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ
trợ xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung, mua sắm xe vận chuyển thu gom
rác, xây dựng khu tập trung rác của xã theo quy định tại điểm d, đ và e, Khoản
2, Điều 6 của Quy định này. Tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí cho Sở Xây dựng để
triển khai thực hiện việc lập thiết kế - dự toán chung cho các công trình quy định
tại điểm a, khoản 4, Điều này.
c) Bổ sung nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các
nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục
đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức, chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh
triển khai thực hiện cơ chế, chính sách theo đúng quy định hiện hành.
b) Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
các dự án đúng tiêu chí nông thôn mới và quy định của chính sách hỗ trợ này.
c) Chủ trì phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư
theo dõi tình hình thực hiện cơ chế, chính sách, định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới của tỉnh và UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo xử lý các vấn
đề phát sinh.
4. Sở Xây dựng:
a) Lập thiết kế - dự toán chung và hướng dẫn việc
áp dụng đối với các công trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội gồm: Nhà văn
hóa xã; Sân thể thao xã; Khu thu gom rác thải tập trung của xã; Khu giết mổ gia
súc tập trung xã để UBND cấp huyện và các chủ đầu tư triển khai thực hiện. Việc
lập thiết kế - dự toán chung phải xong trước ngày 31/12/2012.
b) Lập dự toán chi phí cho công việc thiết kế -
dự toán chung gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện.
b) Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, thực hiện
công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng
nông thôn mới như: Nhà văn hóa xã, Sân thể thao xã, Khu thu gom rác thải tập
trung của xã, Khu giết mổ gia súc tập trung theo quy định nhà nước.
5. Sở Giao thông – Vận tải:
a) Hướng dẫn việc thiết kế đường giao thông
thôn, buôn để chủ đầu tư triển khai lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình.
Việc hướng dẫn phải xong trước ngày 31/12/2012.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý đầu tư
xây dựng và quản lý chất lượng xây dựng công trình đường giao thông thôn, buôn
đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi việc thực
hiện Quy định này trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo
nông thôn mới và UBND tỉnh (qua Văn phòng điều phối của Ban Chỉ đạo); đề xuất
các giải pháp xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Quy định
này.
7. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh, các Sở, Ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh vận kêu gọi, động nguồn vốn
từ các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài (NGO) để tham gia hỗ trợ xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.
8. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy định
này.
9. UBND cấp huyện có trách nhiệm hỗ trợ kinh
phí; huy động các nguồn lực hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mớ trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số
50/2012/NQ-HĐND , ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về việc quy định một
số chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và quản lý
đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012-2015, chỉ đạo đôn đốc,
kiểm tra các xã thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Cân đối nguồn vốn ngân sách
hàng năm do cấp huyện quản lý để hỗ trợ các địa phương theo quy định và kế hoạch.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng nông
thôn mới theo kế hoạch của Đề án đã được phê duyệt. Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện gửi về Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn mới tỉnh (qua Văn phòng điều phối)
để báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Giao thông – Vận tải; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
10. UBND các xã xây dựng đề án, kế hoạch xây dựng
nông thôn mới và thông qua HĐND hoặc Thường trực HĐND xã, phối hợp với nguồn lực
của tỉnh, huyện và huy động nguồn lực của địa phương, của nhân dân thực hiện cơ
chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định; quản
lý mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định hiện hành của nhà nước
và của tỉnh. Tuyên truyền về chính sách hỗ trợ, động viên nhân dân đóng góp và
huy động nguồn lực đối ứng để thực hiện xây dựng nông thôn mới theo dự án được
duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại địa
phương. Cân đối nguồn vốn ngân sách xã; Huy động đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp, nhân dân để thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng theo Quy định
này. Thực hiện các quy định về quản lý đầu tư theo đúng quy định.
11. Ủy ban nhân dân Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ
chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư chủ động phối hợp tham
gia giám sát cộng đồng trong xây dựng hạ tầng nông thôn mới ở xã theo quy định
hiện hành; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân,
các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chính sách xây dựng nông thôn mới.
Điều 19. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.