ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
321/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 14 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2023 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 3895/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 208/STC-QLNS ngày 19 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp có vốn nhà nước,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ
(HN-TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Ban xây dựng Đảng thuộc Thành ủy;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- Các doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Sở, ban ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Công báo, Báo Cần Thơ;
- Cổng thông tin điện tử TPCT;
- VP UBND TP (3B);
- Lưu: VT. NNQ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
321/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 31/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023, UBND
thành phố ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của
thành phố Cần Thơ như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công
tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy
quá trình phục hồi, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
theo chủ đề năm 2023 của thành phố và Quyết định số 1478/QĐ-TTg ngày 28/11/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai phong trào thi đua
“Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”,
không ngừng cải thiện đời sống Nhân dân; đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, quản lý chặt chẽ, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, tăng cường phòng, chống thiên
tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 06/12/2022 của Thành ủy về nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số
42/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 Hội đồng nhân dàn thành phố về kết quả thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp năm 2023 và Quyết định số 4174/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND thành phố
về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 thành phố Cần
Thơ; thực hiện thắng lợi chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố”,
b) Tập trung vào chủ đề năm 2023 là: “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải
pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP” và Quyết định số 1478/QĐ-TTg
ngày 28/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy
cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
đã được Hội đồng nhân dân thành phố đề ra để góp phần tăng trưởng kinh tế
(GRDP) đạt 9,5-10%; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP- giá
hiện hành) bình quân đầu người đến năm 2023 đạt 95-98 triệu
đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; cắt giảm các khoản
chi chưa thực sự cần thiết.
c) Kiểm soát, điều
hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản
chi chưa thực sự cần thiết.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu
quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai
thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các ngành,
các cấp, cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ
luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở
các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện kỷ luật,
kỷ cương ngân sách nhà nước; phấn đấu thu ngân sách nhà nước đạt và vượt chỉ
tiêu dự toán ngân sách trung ương giao; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân thành phổ thông qua, trong
đó chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự
cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... để dành nguồn tăng
chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác.
- Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi
thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp
theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế
độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm
2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bố,
quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để từng bước
giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải
cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong đầu tư
xây dựng, quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng
tập trung, sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các công trình có trọng tâm, trọng điểm,
không đầu tư dàn trải, theo đúng quy định, quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư
sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Việc phân bổ vốn đầu tư công năm
2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối
vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện
đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố
trí vốn thực hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu
tư công; tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công,
Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội theo quy định tại tiết đ điểm 1.2 khoan 1 Điều 3 của Nghị quyết số
43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có),
thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước
ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc
gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi
công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm
người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Rà soát, tổng
hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án
quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả,
chậm tiến độ, điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm
tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn trương
đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
- Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định
của hợp đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định
tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường
kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp
thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định
của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định
mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của
chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
- Đấy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp
lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài
sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm,
có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã
được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm,
lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang
hóa.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác đối với một số loại tài sản
kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy
định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu
quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về
định mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng
phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô
tô công.
5. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính của thành phố.
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
6. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng
thể về THTK, CLP của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025,
trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy
nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với
các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Tăng cường cải tạo, bảo vệ môi trường
đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa, ngăn ngừa, giảm
thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ trợ người dân phục hồi
đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá trình
sản xuất.
- Điều tra, khai thác hợp lý diện
tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông cho phát triển rừng, phát triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
- Thực hiện các giải pháp xử lý dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu
tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi
thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
7. Trong tổ chức
bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2021 -
2026 theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh
giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021
- 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết
luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022 - 2026.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ Nhân dân; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết so 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
8. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Đánh giá và có giải pháp cụ thể để
đẩy nhanh việc sắp xếp chuyển đổi Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Cờ Đỏ thành Công
ty TNHH hai thành viên, trong đó Nhà nước nắm phần vốn góp chi phối. Triển khai
thực hiện Đề án sắp xếp, chuyển đổi Nông trường Sông Hậu theo phương án chuyển
đổi Nông trường Sông Hậu thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tiếp tục thực
hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty TNHH NN MTV xổ số kiến thiết Cần Thơ.
- Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm
đối với người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát, lãng phí
trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu
hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước;
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các giải pháp nêu tại Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của thành phố giai đoạn 2021 -
2025 và Nghị quyết 42/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố.
Trong đó, cần tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban
ngành, đoàn thể cấp thành phố; các doanh nghiệp nhà nước; các Công ty cổ
phần có vốn nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu và
UBND quận, huyện (gọi chung là đơn vị và địa phương) trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được
giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn
với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc
thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và địa
phương tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó cần tập trung vào các
lĩnh vực
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán
kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của
các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí.
- Thực hiện đổi mới
hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn
bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự,
khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang
triển khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
- Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông
tin, chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên
quan.
- Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm
theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm
tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu
kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành
vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để
từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh
báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông
tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung,
thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng
thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp
tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các
hình thức phù hợp với tùng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa
đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các
giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả
các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực
đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử
dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Khẩn trương thực hiện Đề án sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố, không để
xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao
động, thời gian lao động
Triển khai xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ và vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ
Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và
thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề
bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo
liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong
đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử
dụng đất, trọng tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý
kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước
tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của UBND thành phố, các đơn vị và địa phương khẩn trương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình chậm
nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP năm
2023 của thành phố được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng
điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các cơ
quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn thành phố chỉ đạo quán triệt nhiệm vụ
sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng
phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Định kỳ thực hiện Báo cáo kết quả
THTK, CLP của đơn vị và địa phương mình (6 tháng, cả năm, theo yêu cầu đột
xuất của trung ương), đồng thời thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong
chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính gửi về Sở Tài chính tổng hợp trình UBND thành phố
báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố trong kỳ họp thường lệ và cuối năm; gửi Bộ
Tài chính đúng thời hạn theo quy định của pháp luật (trước ngày 28/02 năm
sau liền kề)./.