ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập
và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số
92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, quản
lý, sử dụng và quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29
tháng 11 năm 2020 và bãi bỏ Quyết định số 425/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Quy định về quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết
toán Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan Trung ương đóng trên đ ịa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT. 6.01.05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về nội
dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, phân cấp và giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh
Long (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Những nội dung không quy định
tại Quyết định này, sẽ áp dụng theo quy định tại các văn bản của Chính phủ và
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng,
chống thiên tai tại tỉnh Vĩnh Long.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ
Điều 3. Đối
tượng và mức đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập
và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
94/2014/NĐ-CP).
Điều 4. Đối
tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều
6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP
ngày 12/11/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2019/NĐ-CP).
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định, trình tự, thủ tục xét miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được
miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
mức và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại
Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và tại khoản 2 Điều 1, Nghị định số
83/2019/NĐ-CP .
2. Việc xét mức và thời gian miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao
chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức xét mức
và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn các đối tượng được quy định tại Điều 6, Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP và tại khoản 2 Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP gửi Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thông báo đến
các đối tượng được xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp Quỹ sau khi có quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài (sau đây gọi là các tổ chức kinh tế) trên địa bàn trong quá trình
hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp
Quỹ, căn cứ Luật Kế toán, tổ chức đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kiểm
toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế thuộc cấp quản lý cho cơ quan quản lý Quỹ để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương
III
QUẢN LÝ, PHÂN CẤP SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 6. Quản
lý thu, kế hoạch thu- nộp Quỹ
Trên cơ sở tham mưu của cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông
báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan; Cục thuế tỉnh
có trách nhiệm phối hợp trong việc thu Quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp
thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng
năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ
quan quản lý Quỹ.
Điều 7.
Phân cấp thu Quỹ
1. Cấp tỉnh:
a) Cơ quan quản lý Quỹ: Tổ chức
thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng
vũ trang do cấp tỉnh quản lý, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; có
trách nhiệm quyết toán biên lai thu đối với các cơ quan thu Quỹ và báo cáo việc
sử dụng biên lai thu về Cục thuế tỉnh hàng năm.
b) Cục Thuế tỉnh: Tổ chức thu
Quỹ đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế, cán bộ quản lý, người lao động
trong các tổ chức kinh tế do Cục Thuế tỉnh quản lý.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, lực lượng vũ trang do cấp tỉnh quản lý, các cơ quan trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc phạm vi quản lý, chuyển vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ.
d) Thủ trưởng các tổ chức kinh
tế do Cục Thuế tỉnh quản lý có trách nhiệm nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo
đúng quy định; đồng thời thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ quản lý, người
lao động trong tổ chức của mình theo đúng mức quy định, nộp về Cục Thuế tỉnh để
đăng nộp vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ.
2. Cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc tổ chức lập sổ bộ, thu
Quỹ thuộc địa bàn quản lý.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế cấp huyện: Tham mưu, tổ chức thu Quỹ đối với cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang thuộc địa
bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chi cục Thuế: Tổ chức thu Quỹ
đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế, cán bộ quản lý, người lao động
trong các tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế cấp huyện quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, lực lượng vũ trang do cấp huyện quản lý có trách nhiệm thu Quỹ Phòng, chống
thiên tai của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý, chuyển vào tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
đ) Thủ trưởng các tổ chức kinh
tế do Chi cục Thuế cấp huyện quản lý có trách nhiệm nộp Quỹ Phòng, chống thiên
tai theo đúng quy định; đồng thời thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ quản
lý, người lao động trong tổ chức của mình theo đúng mức quy định, nộp về Chi cục
Thuế cấp huyện để đăng nộp vào tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền.
3. Cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan do cấp xã quản
lý và người lao động khác trên địa bàn xã (trừ đối tượng là người lao động
trong các tổ chức kinh tế) và chuyển vào tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền.
Điều 8. Tổ
chức thu Quỹ
1. Việc thu Quỹ Phòng chống
thiên tai phải được lập sổ bộ và tổ chức xét miễn, giảm, tạm hoãn đúng theo quy
định.
2. Cơ quan quản lý Quỹ hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình tự thủ tục thu, đăng nộp Quỹ theo đúng
quy định.
3. Trong quý IV hàng năm, Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
thu Quỹ thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; đồng thời, tổng hợp, xây dựng kế hoạch
thu Quỹ của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở để cơ quan quản
lý Quỹ thông báo số thu, nộp Quỹ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ
chức, đơn vị có liên quan thực hiện.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá
nhân, nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế
trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Khuyến khích các tổ chức kinh tế nộp một lần số
phải nộp trước 30 tháng 5 hàng năm.
5. Định kỳ cuối mỗi tháng, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài
khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
6. Định kỳ cuối mỗi quý, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng Quỹ và nộp vào tài khoản
của cơ quan quản lý Quỹ, báo cáo về cơ quan quản lý Quỹ vào thời gian trước
ngày 05 của tháng đầu quý kế tiếp.
7. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm
vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn xây dựng kế hoạch thu thuộc
địa bàn quản lý.
8. Các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, cơ quan quản lý
Quỹ sẽ hướng dẫn cụ thể phương thức nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Vĩnh Long.
Điều 9. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a,
b, c khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro
thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên
tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng/01 (một) công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo
thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi
ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện nâng cao nhận thức cho các
lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng
đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động
cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Chi hỗ trợ không vượt quá 3%
số thu thực tế hàng năm trên địa bàn để chi trả thù lao cho lực lượng trực tiếp
thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại các
cấp (tỉnh, huyện, xã).
3. Thực hiện các nội dung chi
khác phù hợp với quy định hiện hành, phục vụ cho công tác phòng, chống thiên
tai theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10.
Phân cấp chi Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng chống
thiên tai nhưng tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp mình.
2. Nội dung chi thực hiện theo
Điều 9 của Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chịu trách nhiệm về các khoản chi từ Quỹ được phân cấp và hàng năm báo cáo về
cơ quan quản lý Quỹ để theo dõi, quản lý.
Điều 11.
Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện, cấp xã quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề
nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp. Các nội
dung chi Quỹ không được trái với quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
LẬP KẾ HOẠCH, THANH QUYẾT
TOÁN, THANH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG QUỸ
Điều 12. Lập
dự toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế hoạch hàng năm:
a) Vào tháng 10 hàng năm, các địa
phương, đơn vị hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ
kinh phí được quy định tại Điều 9 của Quy định này từ nguồn Quỹ của tỉnh cho
năm sau, thông qua Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh.
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát,
kiểm tra nội dung đề xuất của các địa phương, đơn vị; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy
ra sự cố đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Các địa phương, đơn vị báo
cáo tình hình thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh phí để
khắc phục.
b) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị
liên quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra sự cố, lập biên bản đánh giá
thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời tổ chức khắc
phục.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý Quỹ tỉnh lập thủ tục chi tạm
ứng cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.
4. Đối với các trường hợp thay
đổi, điều chỉnh các thông số kỹ thuật, kinh phí giữa các danh mục hoặc thay đổi
danh mục nhưng không làm tăng tổng kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành, đơn vị tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện liên quan xem xét, quyết định, báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp phát, thanh quyết toán kinh phí từ nguồn Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh
1. Cấp phát, thanh quyết toán
kinh phí đối với tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai; kinh phí được
hỗ trợ đột xuất để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai
gây ra:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề
án, công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công
trình phòng, chống thiên tai sử dụng vốn từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho sở, ban,
ngành hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành.
b) Đối với các công trình
phòng, chống thiên tai sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các
nguồn vốn được đầu tư cho công trình.
c) Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ
vào quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán sẽ
chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho các đơn vị, địa phương; phần
kinh phí 30% còn lại, cơ quan quản lý Quỹ sẽ cấp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ quyết
toán.
d)
Công tác thanh quyết toán kinh phí đầu tư khắc phục sự cố công trình, xây dựng,
sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2. Cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí phục vụ tập huấn, diễn tập và các khoản chi
khác:
a) Cơ
quan quản lý Quỹ căn cứ vào hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt để cấp phát
kinh phí.
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí
phục vụ tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho
các huyện, thị xã, thành phố.
c) Hồ
sơ thanh quyết toán đối với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác gồm có: Dự
toán được phê duyệt, báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên
quan, danh sách chi cho lực lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).
3.
Thanh quyết toán kinh phí phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong thiên tai:
Hồ sơ
thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định, Phương án phòng,
chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Quyết định
huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị
của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lượng lực lượng tham gia, thời
gian thực tế tham gia có xác nhận của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đơn vị, địa phương; Hợp đồng sử dụng phương tiện,
vật tư, trang thiết bị; Bảng kê xác nhận tình trạng hư hỏng hoặc mất phương tiện
và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện hành.
4. Thời
hạn thanh quyết toán kinh phí:
a)
Công tác thanh quyết toán phải hoàn thành ngay trong năm được cấp kinh phí; trường
hợp kinh phí được duyệt trong quý IV của năm trước được thanh quyết toán trong
thời gian chỉnh lý trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
b) Đối
với các trường hợp chi hỗ trợ đầu tư từ nguồn Quỹ được cấp thẩm quyền chấp thuận
chủ trương, có quy định thời gian thực hiện cụ thể, thì thời gian thanh quyết
toán thực hiện theo chủ trương được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ
quan quản lý Quỹ thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban
nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ
theo quy định hiện hành và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc
thu - nộp Quỹ phải thực hiện, hoàn thành trong năm tài chính hiện hành, đối với
công tác quyết toán thực hiện trước ngày 05 tháng 02 năm sau (trừ trường hợp được
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 của Quy định này).
4. Cơ
quan quản lý Quỹ thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và
tổng kết năm về công tác quản lý, thu - nộp, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ theo
quy định.
5.
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 15. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ
chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Sở
Tài chính, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh và các cơ quan, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được
quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua
các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 16. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Việc
thu Quỹ phải thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Cơ
quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
Hình
thức công khai: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công
khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp Quỹ.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã
đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ.
Hình
thức công khai: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm;
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa, Trụ sở ban nhân
dân ấp, khóm và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
4. Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải công khai kết quả thu Quỹ, danh sách, đối tượng và
mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã, phường, thị trấn, các tổ chức,
cá nhân tự nguyện đã đóng góp Quỹ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, tổng
kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai và các nội dung chi từ Quỹ.
Hình
thức công khai: niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, thông báo bằng
văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Cơ
quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu Quỹ, danh sách đối tượng và mức thu đối
với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
và cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng
lĩnh vực, từng địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Hình
thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ
chức, đơn vị đóng góp Quỹ; công khai trên trang thông tin điện tử của Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý, thu - nộp, sử dụng Quỹ
1. Việc
quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của
pháp luật và quy định tại Quyết định này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích
dưới bất kỳ hình thức nào.
2.
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài
chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ
chức thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các
quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quyết định
này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện tốt Quy định này và báo cáo tình hình thực hiện về Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Phối
hợp tổ chức quán triệt Quy định này đến các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân
dân trong toàn tỉnh, nắm tình hình, trao đổi kinh nghiệm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh những quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế của
từng địa phương, đơn vị (nếu có) nhằm thực hiện thống nhất theo Quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương
1. Sở
Tài chính thẩm tra nguồn thu, chi của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, đối chiếu nguồn đóng góp Quỹ từ các
địa phương, đơn vị chuyển vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và cấp phát khi
có đề nghị của Quỹ phòng, chống thiên tai.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp trong việc cung cấp thông tin các tổ chức kinh tế
đăng ký hoạt động tại các địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu, nộp Quỹ theo quy định.
4. Cục
Thuế tỉnh, Chi cục thuế cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc lập kế hoạch và thực hiện thu, nộp Quỹ.
5. Bảo
hiểm xã hội phối hợp cung cấp danh sách các tổ chức kinh tế trên địa bàn có thực
hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo đề nghị của các cơ quan, đơn
vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện
thu, nộp Quỹ.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức
lập kế hoạch thu, nộp Quỹ của các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý.
7.
Các tổ chức kinh tế trên địa bàn và cá nhân quy định tại Điều 3 Quy định này có
trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định.
Trường
hợp các quy định được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì áp dụng theo quy định mới, văn bản mới.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về
cơ quan quản lý Quỹ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.