ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2015/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 1053/TTr-SKHCN
ngày 11 tháng 11 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- UBTVQH;
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn
bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH; Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NN, QP, HPN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(KH&CN) cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh).
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh bao gồm:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh
(bao gồm đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn, đề tài trong các lĩnh vực khác, sau đây gọi là đề
tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh
(sau đây gọi là dự án);
c) Đề án khoa học cấp tỉnh (sau đây gọi
là đề án).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh theo đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc xem
xét, đánh giá các thuyết minh nhiệm vụ KH&CN đăng ký tham gia tuyển chọn
theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại Quy định này.
Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ
KH&CN được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong danh mục các nhiệm vụ
KH&CN thực hiện theo hình thức đặt hàng tuyển chọn, thuộc kế hoạch
KH&CN hàng năm của tỉnh.
2. Giao trực tiếp là việc giao
cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo đặt
hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá thuyết minh nhiệm
vụ KH&CN theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại Quy định này.
Giao trực tiếp được áp dụng cho nhiệm
vụ KH&CN được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong danh mục các nhiệm vụ
KH&CN thực hiện theo hình thức đặt hàng giao trực tiếp, thuộc kế hoạch
KH&CN hàng năm của tỉnh.
3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Nguyên
tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo
đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc
phòng.
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông qua Hội đồng
KH&CN tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định thành lập đối với các nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí thực hiện
từ 01 tỷ đồng trở lên, ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định thành lập đối với các nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí thực hiện dưới
01 tỷ đồng.
c) Việc đánh giá thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN của tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được
tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều
12 của Quy định này;
d) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ
nhiệm một (01) nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong cùng một thời điểm. Khuyến
khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm
huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia
thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể: trên trang thông tin điện tử của Sở
Khoa học và Công nghệ, Báo Khoa học và Phát triển (Bộ Khoa học và Công nghệ),
thông báo chi tiết bằng văn bản gửi trực tiếp... để mọi tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện theo quy định chuẩn bị thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu
kèm theo gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức tuyển
chọn trong thời gian 30 ngày làm việc.
3. Đối với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực tiếp phải đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này; giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh
đặt hàng giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN để chuẩn bị thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để
tổ chức xét duyệt.
Điều 4. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ
có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn
hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đến thời điểm nộp thuyết minh nhiệm
vụ KH&CN mà chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trước đây;
b) Nộp sản phẩm đánh giá nghiệm thu
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng
nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp
đồng;
c) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KH&CN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết
thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong thời gian ba (03)
năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký,
nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước;
không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong
thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác
phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong ba
(03) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia
chính trong việc xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp
làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (bao
gồm: đề tài, dự án thuộc chương trình KH&CN cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh;
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; đề tài, dự án do Quỹ KH&CN cấp
tỉnh tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng hình thức vay vốn hoặc được bảo
lãnh vay vốn từ các Quỹ khác của nhà nước);
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh nộp sản phẩm nhiệm vụ KH&CN về Sở KH&CN để đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành trên 30 ngày đến dưới 6 tháng
mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
trong thời gian hai (02) năm;
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết
quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ
không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách
nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này
khi mở thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo của tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh.
Chương II
ĐĂNG KÝ THAM GIA
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 5. Thông báo
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện như sau:
1. Thông báo nhiệm vụ KH&CN tuyển
chọn phải được đăng đầy đủ các thông tin (tên, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối
với sản phẩm); Thành phần tài liệu, số lượng, thời gian và hình thức nộp tham
gia tuyển chọn theo Điều 6 và Điều 7 của Quy định này trên các phương tiện
thông tin đại chúng, cụ thể: trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ, Báo Khoa học và Phát triển (Bộ Khoa học và Công nghệ), thông báo chi
tiết bằng văn bản gửi trực tiếp.... trong thời gian 30 ngày làm việc để các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia tuyển chọn
gửi thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổ chức tuyển chọn.
2. Thông báo đến tổ chức, đơn vị được
Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN bằng
văn bản, trong đó ghi rõ tên nhiệm vụ, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối với sản
phẩm; Thành phần tài liệu, số lượng, thời gian và hình thức nộp về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổ chức xét duyệt.
Điều 6. Thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Tổ chức và cá nhân chuẩn bị thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo gửi đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo hướng dẫn của Sở
KH&CN tại mẫu I (áp dụng dựa trên Biểu mẫu của Phụ lục I được ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
2. Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và
các tài liệu kèm theo; thời hạn nộp để đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ theo thông báo của Sở
Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngày chứng thực nhận thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo đăng ký tham gia tuyển chọn là ngày
ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến của
Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định, tổ chức
và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo đã nộp để thay mới hoặc bổ sung tài
liệu đã nộp. Việc thay mới hoặc bổ sung tài liệu đã nộp phải
hoàn tất trước thời hạn nộp theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành
của tài liệu.
Điều 7. Mở và kiểm
tra xác nhận tính hợp lệ của thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm
theo tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Kết thúc thời hạn nhận thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN đăng ký tham gia tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tiến hành mở, kiểm tra và
xác nhận tính hợp lệ của thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm
theo với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan, đại diện tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và
các tài liệu kèm theo của tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn được Sở
KH&CN đưa vào tổ chức Hội đồng tuyển chọn xem xét khi:
đầy đủ thành phần và nộp đúng thời gian theo Thông báo tuyển chọn của Sở
KH&CN và đáp ứng điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 4 của Quy định này.
3. Kết quả mở thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN và các tài liệu kèm theo của tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn được
ghi thành biên bản tại mẫu II (áp dụng dựa trên Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục II
được ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN).
Chương III
HỘI ĐỒNG TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 8. Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có 09 thành viên gồm
chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, thư ký khoa
học và các ủy viên hội đồng, trong đó:
a) 06 thành viên là chuyên gia khoa học
và công nghệ có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ
KH&CN;
b) 03 thành viên là đại diện của cơ
quan đề xuất đặt hàng, cơ quan ứng dụng kết quả nhiệm vụ, nhà quản lý hoặc nhà
kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn tuyển chọn;
c) Đối với các trường hợp đặc biệt do
tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ KH&CN, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng
khác với quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này để
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập
Hội đồng (đối với các nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí thực hiện từ 01 tỷ đồng
trở lên) hoặc trực tiếp ra Quyết định thành lập hội đồng (đối với các nhiệm vụ
KH&CN có tổng kinh phí thực hiện dưới 01 tỷ đồng).
2. Cá nhân thuộc các trường hợp sau
không được là thành viên hội đồng tuyển chọn:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc
tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
3. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh được ưu tiên mời tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh tương ứng.
4. Đối với các nhiệm vụ KH&CN
giao trực tiếp, thành viên hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức
đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ, nhưng không quá 01 người và không được làm
chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng, hoặc ủy viên phản biện.
5. Tổ thẩm định kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (sau đây gọi là tổ thẩm định kinh phí) do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập đối với các nhiệm vụ KH&CN có tổng
kinh phí thực hiện từ 01 tỷ đồng trở lên, ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ ra quyết định thành lập đối với các nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh
phí thực hiện dưới 01 tỷ đồng; tổ thẩm định kinh phí gồm 03 thành viên, trong
đó:
a) Tổ trưởng tổ thẩm định là đại diện
lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ phó tổ thẩm định là đại diện Sở
Tài chính;
c) 01 thành viên có thể là chủ tịch,
phó chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc ủy viên của Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Đại diện phòng Kế hoạch Tài chính và
phòng Quản lý Khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ không phải là thành viên Tổ
thẩm định nhưng được quyền tham dự toàn bộ cuộc họp của Tổ thẩm định. Ngoài ra,
theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ, đại diện
của các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến
tại cuộc họp của tổ thẩm định nhưng không phải là thành viên Tổ thẩm định.
6. Hội đồng và tổ thẩm định kinh phí
làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 10, Điều 11,
Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Quy định này và có 02 thư ký hành chính giúp việc.
Điều 9. Chuẩn bị
cho các phiên họp của hội đồng
Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn
bị và gửi thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo tới tất cả
thành viên hội đồng và thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu
là năm (05) ngày làm việc trước phiên họp hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
và ba (03) ngày làm việc trước phiên họp tổ thẩm định kinh phí.
1. Tài liệu phục vụ của phiên họp hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập hội đồng và
danh sách kèm theo;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và
các tài liệu kèm theo (bản chính) của các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh theo mẫu III (áp dụng dựa trên mẫu Biểu của phụ lục II được ban hành
kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN);
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp thẩm định
kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
a) Bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh và dự toán chi tiết;
b) Biên bản kết luận của hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp;
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh theo mẫu IV (áp dụng dựa trên mẫu Biểu của phụ lục III được ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 10. Nguyên
tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng
1. Thành phần tham dự phiên họp của Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN bao gồm: thành
viên hội đồng; đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp; đại diện các đơn vị có liên quan.
2. Phiên họp của Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN được tiến
hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành
viên hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch (được ủy quyền trong trường
hợp chủ tịch vắng mặt), phải có mặt ít nhất 01 ủy viên phản
biện và 01 ủy viên thư ký khoa học;
b) Khi thư ký hành chính đã nhận được
đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên hội đồng;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các
phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội
đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp, Giấy ủy quyền của chủ tịch hội
đồng theo mẫu V (áp dụng dựa trên mẫu
B2-7-UQ của Phụ lục II được ban hành kèm theo Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN);
d) Thư ký khoa học ghi chép ý kiến chuyên
môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên
bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên hội
đồng:
a) Gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản đối
với từng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp tới thư ký hành chính của hội đồng tối thiểu trước
một (01) ngày tổ chức phiên họp đánh giá của hội đồng.
b) Đánh giá một cách trung thực,
khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình
và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng,
chuyên gia (nếu có), và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các
thông tin liên quan đến quá trình đánh giá từng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN
và các tài liệu kèm theo đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội
dung và thông tin đã kê khai trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và tài liệu gửi
kèm đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu và đánh giá chung từng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN
và tài liệu gửi kèm theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận
xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại
biểu mẫu quy định.
d) Chấm điểm độc lập theo các nhóm
tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo luận
chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
đ) Kiến nghị phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ KH&CN.
Điều 11. Trình tự,
nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc Quyết định
thành lập hội đồng, Biên bản mở thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu
kèm theo đăng ký tham gia tuyển chọn, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại
biểu tham dự.
2. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch
Hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
KH&CN.
3. Hội đồng trao đổi thống nhất
nguyên tắc làm việc và bầu Thư ký khoa học của hội đồng.
4. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham
gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
trình bày tóm tắt trước hội đồng về thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, đề xuất
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời
các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp
của hội đồng khi hội đồng thảo luận riêng.
5. Hội đồng tiến hành đánh giá các
thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện, ủy viên hội
đồng trình bày nhận xét đánh giá từng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài
liệu kèm theo và so sánh giữa các thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu
kèm theo đăng ký cùng một (01) nhiệm vụ KH&CN theo các tiêu chí quy định tại
Điều 12 của Quy định này;
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận
xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo;
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng
thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu kèm theo theo các tiêu chí đánh
giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các
ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng về ý kiến nhận xét;
d) Hội đồng cho điểm độc lập và bỏ
phiếu đánh giá chấm điểm (theo phương thức bỏ phiếu kín) cho từng thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và tài liệu gửi kèm theo các tiêu chí, thang điểm quy định tại
phiếu đánh giá theo mẫu VI (áp dụng dựa trên mẫu Biểu hướng dẫn của phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN);
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm ba
(03) người là ủy viên của hội đồng, trong đó có 01 người
là trưởng ban.
6. Thư ký hành chính của hội đồng
giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng
theo mẫu VII (áp dụng dựa trên mẫu Biểu hướng dẫn của phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19/9/2014) và xếp hạng các thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN đăng ký tuyển chọn có tổng số điểm trung bình từ cao xuống
thấp theo mẫu VIII (áp dụng dựa trên mẫu Biểu hướng dẫn của phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN).
7. Hội đồng công bố công khai kết quả
chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức
và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề
nghị trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
cấp tỉnh là tổ chức, cá nhân có thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và tài liệu kèm
theo được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải
đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào
có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);
b) Đối với các thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN và tài liệu kèm theo có tổng số điểm trung bình
bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm cao hơn của phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng
vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
8. Hội đồng thảo luận để thống nhất
kiến nghị đối với Tổ chức được đề nghị trúng tuyển hoặc giao chủ trì thực hiện
nhiệm vụ:
a) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi
trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, các sản phẩm KH&CN chính với
những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt;
b) Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước (cần thiết nếu có) để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần;
d) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa để
hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và tài liệu gửi kèm của tổ chức và cá
nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
9. Thư ký khoa học hoàn thiện biên bản
làm việc theo mẫu IX (áp dụng dựa trên mẫu Biểu hướng dẫn của Phụ lục II được
ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN).
Điều 12. Đánh giá thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và tài liệu kèm theo tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Đánh giá thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN và tài liệu kèm theo tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được đánh giá, chấm điểm tối đa 100
điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ cấp tỉnh:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa
8);
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu
và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm
KH&CN (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các
sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20);
e) Năng lực của tổ chức và các cá
nhân tham gia (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án khoa học cấp tỉnh
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm
tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Tính mới của sản phẩm, lợi ích kết
quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối
đa 24);
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức,
cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài trong các lĩnh vực khác,
tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy định tại
Khoản 1 hoặc Khoản 2 của Điều này.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển khai
(điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của công
nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa
24);
e) Năng lực thực hiện (điểm tối đa
16).
Điều 13. Nguyên
tắc làm việc và trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Nguyên tắc làm việc của tổ thẩm định:
Phải có mặt đủ 03 thành viên Tổ thẩm định.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả
thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định.
Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và thư ký hành chính có trách
nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí;
b) Thẩm định sự phù hợp của các nội
dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh
phí của nhiệm vụ KH&CN với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chỉ tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí
thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị
và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến
nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (bao gồm kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện và phương
thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm
tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm báo
cáo bằng văn bản Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những
vấn đề quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét thuyết minh
đề cương nhiệm vụ KH&CN để Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét quyết định trong các trường hợp sau:
a) Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh đã được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng có sự thay đổi về mục tiêu, nội
dung so với quyết định phê duyệt danh mục đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Không thống nhất ý kiến giữa Tổ thẩm
định và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh về kinh phí thực hiện;
c) Thành viên Tổ thẩm định không nhất
trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 14. Trình tự,
nội dung làm việc của tổ thẩm định kinh phí
1. Thư ký hành chính đọc quyết định
thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu tham
dự, đọc những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại phiên
họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng tổ thẩm định nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ
KH&CN.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trình
bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp, trả lời các câu hỏi của thành viên tổ thẩm định, đề xuất
chấp nhận phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần
và không tiếp tục tham dự phiên họp của tổ thẩm định.
4. Thành viên tổ thẩm định là thành
viên của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp cho ý kiến nhận xét đối với những
nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN so với kết luận của hội đồng.
5. Các thành viên tổ thẩm định nêu ý
kiến thẩm định theo hướng dẫn tại điểm b và c Khoản 2 Điều 13 và theo mẫu phiếu
thẩm định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, mẫu IV (áp dụng dựa trên mẫu Biểu của phụ
lục III được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
6. Thư ký hành chính giúp tổ thẩm định
hoàn thiện biên bản thẩm định theo mẫu X (áp dụng dựa trên mẫu Biểu của phụ lục
III được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
7. Sau khi Tổ thẩm định có ý kiến kết
luận, Chủ nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe
thông báo về kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến
nếu không đồng ý với kết luận của Tổ thẩm định và Tổ thẩm định có trách nhiệm
báo cáo lại Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Phê duyệt
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và tài liệu đính kèm, theo kết luận của Hội đồng, tổ thẩm định
kinh phí trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Biên bản thẩm định
kinh phí) và gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành trình phê duyệt, ký kết
hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ
vào kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp, kết quả thẩm định
kinh phí, để xem xét, rà soát thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và tài liệu kèm
theo, để hoàn chỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có tổng kinh phí thực hiện từ
01 tỷ đồng trở lên; Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có tổng kinh phí thực hiện dưới
01 tỷ đồng.
3. Trong trường hợp cần thiết Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập
theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở
vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được đề
nghị trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
4. Căn cứ Quyết định phê duyệt tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, giao Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng
triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký Quyết định phê duyệt (hoặc nhận
Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh), Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp đến các tổ
chức và cá nhân tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh và đăng tải kết quả trúng tuyển tối thiểu 60 ngày trên trang
thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ khi hợp đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được ký kết,
đơn vị quản lý nhiệm vụ KH&CN của Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thu thập thông tin về nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành gửi
về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin KH&CN theo quy định hiện
hành.
Chương IV
CHUYÊN GIA TƯ VẤN
ĐỘC LẬP
Điều 16. Chuyên
gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá
thuyết minh đề cương nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có thâm niên công tác trong cùng
lĩnh vực được mời tư vấn từ mười (10) năm trở lên;
b) Có tư cách đạo đức tốt, có năng lực
hành vi dân sự;
c) Ưu tiên lựa chọn chuyên gia thuộc
cơ sở dữ liệu chuyên gia KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập không thuộc quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 17. Thủ tục
lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức lấy ý kiến của ít nhất hai (02) chuyên gia độc lập trong những trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh không thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp;
b) Hội đồng vi phạm các quy định về
việc tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại,
tố cáo liên quan đến hoạt động của hội đồng, kết luận của
hội đồng, kết luận của tổ thẩm định kinh phí.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN và các tài liệu kèm theo đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo quy định tại điểm
c, d, đ Khoản 1 Điều 9 của Quy định này;
c) Hai (02) phong bì dán sẵn tem bưu
điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Trách
nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh giá và đưa ra các
ý kiến phản biện đối với các thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và tài liệu
kèm theo, đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu
nghiên cứu và kết quả cần phải đạt được của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và đánh
giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí
mật các thông tin đánh giá và gửi trực tiếp tới Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ trong phong bì có niêm phong đúng thời hạn quy định.
3. Trong thời hạn được mời tư vấn độc
lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc các cá
nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Nếu vi phạm
sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Lưu giữ
hồ sơ gốc và quản lý thông tin
1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn,
giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng
hợp tài liệu và nộp bộ tài liệu gốc (kể cả các thuyết minh
đề cương không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện
hành.
2. Thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính
và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về
quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá,
tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện Quy định này.
Trên cơ sở bộ biểu mẫu ban hành theo
Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN , giao Sở Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn bộ biểu mẫu thực hiện theo đúng quy định.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu
có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các tổ chức và cá nhân có liên
quan phản ánh với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện
hành./.