ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3037/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 530/TTr-STNMT ngày 06 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
728/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2015, Quyết định số 747/QĐ-UBND ngày 27 tháng 03
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở:
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Bình Dương, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Bình Dương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT;
- Quỹ BVMTVN;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT. Công báo, Website Bình Dương;
- LĐVP (Lg, Th), Ch, Tn, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3037/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này được áp dụng cho Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết
định số 2719/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương.
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vốn điều lệ là mức vốn quy
định được ngân sách nhà nước cấp ghi trong Điều lệ này.
2. Vốn điều lệ thực có là số vốn
điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ
sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Điều lệ này.
3. Vốn chủ sở hữu là các nguồn
vốn thực có và thuộc sở hữu của Quỹ.
4. Vốn hoạt động là tổng số vốn
chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
5. Hỗ trợ tài chính là việc Quỹ
cấp hỗ trợ một khoản chi phí hoặc cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các đối
tượng được hưởng hỗ trợ quy định tại Điều lệ này dưới các hình thức tài trợ,
cho vay ưu đãi và hỗ trợ lãi suất.
6. Cho vay ưu đãi là một hình
thức cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, theo đó Quỹ cho tổ chức, cá nhân có các hoạt
động bảo vệ môi trường vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
7. Tài trợ là việc Quỹ cấp tài
trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ chi phí cho các dự án thuộc đối tượng
tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ này.
8. Đồng tài trợ là việc Quỹ và
các tổ chức khác tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ chi phí để thực
hiện dự án thuộc đối tượng được tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ này.
9. Hỗ trợ lãi suất là việc Quỹ
dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại một phần lãi suất vay vốn cho
các dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ theo quy định của Điều
lệ này.
10. Hoạt động bảo vệ môi trường
là những chương trình, dự án, hoạt động, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
11. Người có liên quan là tổ
chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc
một trong các trường hợp được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành.
12. Khoanh nợ là hình thức
hoãn trả các khoản dư nợ còn lại của đối tượng đi vay, đến một thời điểm nào đó
trong tương lai sẽ tiếp tục trả nợ như thỏa thuận cũ trong hợp đồng tín dụng.
13. Gia hạn nợ là việc hoãn lại
các khoản nợ phải trả, đồng thời áp dụng thời gian trả nợ mới (kéo dài hơn) đối
với các khoản nợ được hoãn.
14. Bán nợ là việc chuyển nhượng
khoản nợ, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua
nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
15. Xóa nợ là việc Quỹ không
thực hiện thu nợ gốc và một phần hoặc toàn bộ lãi của đối tượng vay khi áp dụng
mọi biện pháp để tận thu và đã xử lý nợ theo quy định.
Điều 2. Tên gọi,
trụ sở của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Bình Dương.
2. Tên giao dịch quốc tế: Binh Duong
Environment Protection Fund (viết tắt là BDEPF).
3. Địa chỉ trụ sở: Số 26, đường Huỳnh
Văn Nghệ, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và có thể thay
đổi theo yêu cầu thực tế.
4. Điện thoại, fax, email:
a) Điện thoại: 0274.3834769-70-71;
Fax: 0274.3834771.
b) Địa chỉ email: quybvmt.tnmt@binhduong.gov.vn.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Dương và chịu sự quản lý về mặt tài chính của Sở Tài chính.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo quy định pháp
luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 4. Con dấu
1. Con dấu của Quỹ được khắc theo mẫu
quy định thống nhất của Bộ Công an, trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan
công an có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ban
Kiểm soát được sử dụng con dấu của Quỹ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo Điều lệ.
3. Giám đốc Quỹ sử dụng và quản lý
con dấu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Mục đích,
nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ được thành lập nhằm mục đích
tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
để hỗ trợ tài chính cho các cá nhân, tổ chức có các hoạt động bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
3. Quỹ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 6. Vốn điều
lệ
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 300 tỷ đồng.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường sau khi thống nhất với Sở Tài chính. Nguồn bổ sung vốn điều lệ từ nguồn
quỹ đầu tư phát triển được trích hàng năm và ngân sách nhà nước cấp.
Điều 7. Nguồn vốn
hoạt động bổ sung hàng năm
1. Tiếp nhận từ các nguồn vốn bổ sung
hàng năm bao gồm:
a) Các khoản bồi thường thiệt hại về
môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
b) Các loại phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải, khí thải, chất thải rắn, hoạt động khai thác khoáng sản và các
loại phí về bảo vệ môi trường khác trên địa bàn tỉnh được để lại cho Quỹ theo
quy định pháp luật;
c) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm tối
đa không quá 10% kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh. Nguồn kinh phí này được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm và cấp cho Quỹ;
d) Các khoản viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp nhận các nguồn vốn bổ
sung hàng năm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Tổ chức bộ
máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm
soát và các thành viên;
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ bao gồm:
Ban giám đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban
nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
và Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền quy định tại điều 39 của Điều lệ
này.
Điều 9. Tổ chức Đảng,
đoàn thể
Hoạt động theo cơ cấu, tổ chức Đảng,
Công đoàn, Đoàn Thanh niên do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Mục 1. CHỨC NĂNG CỦA
QUỸ
Điều 10. Hoạt động
tiếp nhận và huy động vốn
1. Tiếp nhận từ các nguồn vốn bổ sung
hàng năm theo quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
2. Huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Vốn nhận ủy thác của các tổ chức
trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng ủy thác;
b) Huy động vốn trung dài hạn từ các
tổ chức, cá nhân để hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo dự án, kế
hoạch có vốn đầu tư lớn do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định. Lãi suất huy động áp
dụng theo lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương trong từng thời kỳ.
3. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hoạt động
tiếp nhận và quản lý tiền ký quỹ
Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh và các loại hình ký quỹ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hoạt động
cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng cho vay
Quỹ cho vay với lãi suất ưu đãi đối với
tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
có công suất thiết kế từ 2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày
đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
b) Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn thông thường tập trung.
c) Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử
lý chất thải nguy hại.
d) Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường
bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
đ) Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự
cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
e) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
g) Di dời, chuyển đổi hoạt động của
cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Đối tượng là cơ sở gây ô nhiễm môi
trường phải di dời sẽ được vay vốn để: nâng cấp, cải tạo các thiết bị, dây chuyền
sản xuất theo công nghệ tiên tiến để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng
các công trình xử lý chất thải.
h) Quan trắc môi trường.
i) Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
k) Giám định thiệt hại về môi trường;
giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy
móc, thiết bị, công nghệ.
l) Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ
môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
m) Sản xuất các sản phẩm thân thiện với
môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ
hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
n) Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen
và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử
dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng
tái tạo khác.
o) Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử
lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
p) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng
nhận nhãn sinh thái.
q) Đầu tư các dự án thu gom, xử lý chất
thải (rác thải, nước thải, khí thải, bụi thải,...) của các tổ chức, cá nhân.
r) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, tăng
công suất các công trình xử lý chất thải; trồng cây xanh, trang bị phương tiện
tưới nước rửa bụi đường, tưới cây xanh; chuyển đổi, thay đổi công nghệ, chuyển
đổi, thay thế nguyên liệu, nhiên liệu có tác dụng giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
thân thiện với môi trường,...
s) Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện cho vay
Quỹ xem xét và quyết định cho vay khi
các tổ chức, cá nhân vay vốn có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng cho vay của Quỹ được
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng vốn vay đúng mục đích vay;
d) Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu
tư, xây dựng và môi trường theo quy định của pháp luật.
đ) Phải lập dự án/phương án theo mẫu
của Quỹ và được Quỹ thẩm định;
e) Có khả năng tài chính, khả năng trả
nợ đảm bảo hoàn trả được vốn vay trong thời hạn cam kết vay vốn tại Quỹ;
g) Phải bảo đảm nguồn vốn tự có tham
gia đầu tư theo đúng tiến độ đã xác định trong hồ sơ đề nghị vay vốn;
h) Phải mua bảo hiểm đối với tài sản
thế chấp theo quy định của pháp luật/quy định của Quỹ tại một công ty bảo hiểm được
phép hoạt động tại Việt Nam, người thụ hưởng là Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình
Dương;
i) Có tài sản để bảo đảm tiền vay
theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thời hạn cho
vay
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của từng dự án vay vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng, nhưng không quá năm (05) năm. Trường hợp đặc biệt
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, nhưng không quá bảy (07) năm.
4. Lãi suất cho vay
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức
lãi suất cho vay trên cơ sở đề nghị của Quỹ nhưng không vượt quá 50% lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố trong từng
thời kỳ.
b) Đối với một dự án, lãi suất vay vốn
được xác định tại thời điểm ký hợp đồng vay vốn và cố định trong suốt thời hạn
vay.
c) Lãi suất áp dụng đối với nợ gốc và
nợ lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
5. Giới hạn cho vay
a) Giới hạn cho vay đối với một khách
hàng không được vượt 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
b) Giới hạn cho vay đối với một khách
hàng và Người có liên quan không được vượt 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời
điểm thực hiện.
c) Giới hạn mức vốn cho vay đối với một
dự án tối đa không vượt quá 70% tổng chi phí đầu tư dự án.
Riêng đối với các hoạt động bảo vệ
môi trường quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này nếu áp dụng công nghệ
xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% trên tổng lượng chất
thải rắn thu gom thì giới hạn mức vốn vay đối với một dự án tối đa không vượt
quá 80% tổng chi phí đầu tư dự án; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh
vay vốn.
6. Thẩm quyền quyết định cho vay
a) Mức vốn cho vay đối với một dự án
từ 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ trở xuống tại thời điểm cho vay do Giám đốc Quỹ
quyết định.
b) Mức vốn cho vay đối với một dự án
trên 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm cho vay do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án
vay vốn, Quỹ lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay như sau:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của tổ chức,
cá nhân xin vay vốn;
b) Cầm cố, thế chấp bằng chính tài sản
hình thành từ vốn vay;
c) Bảo lãnh của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác hoặc bằng tài sản của bên thứ ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay
khác phù hợp với quy định của pháp luật;
8. Việc phân loại nợ đối với hoạt động
cho vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
9. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối
với hoạt động cho vay
a) Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi
ro để xử lý bù đắp các rủi ro trong các hoạt động cho vay.
b) Tỷ lệ trích lập dự phòng tuân thủ
theo quy định hiện hành của nhà nước về hoạt động cho vay.
c) Việc trích lập dự phòng rủi ro được
hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
10. Xử lý rủi ro
a) Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng
để bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn
của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được
một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
b) Cấp nào quyết định cho vay thì quyết
định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong
hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ, bán nợ, xóa nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên
cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Hoạt động
tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được tài trợ và đồng tài
trợ
Đối tượng được tài trợ là các tổ chức,
cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
a) Giáo dục môi trường, tuyên truyền
và thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường;
b) Thiết kế và triển khai các chương
trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước cho bảo vệ môi trường;
c) Các nghiên cứu ứng dụng giải pháp
phòng tránh, hạn chế, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; xử lý, khắc phục ô
nhiễm môi trường tự nhiên; ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường,
thiên tai gây ra;
d) Tổ chức các giải thưởng môi trường,
các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến
về bảo vệ môi trường.
đ) Hoạt động bảo vệ môi trường khác
do Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Điều kiện tài trợ và đồng tài trợ
a) Các chương trình, dự án về bảo vệ
môi trường có tính khả thi; có hiệu quả xã hội về bảo vệ môi trường và được cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt theo quy định của pháp luật
hiện hành.
b) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ
phải được Quỹ chấp thuận.
3. Mức tài trợ, đồng tài trợ và thẩm
quyền
a) Mức tài trợ do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định đối với từng dự án cụ thể theo đề xuất của Quỹ nhưng không vượt quá
nguồn vốn dành cho công tác tài trợ được bố trí trong năm.
b) Thẩm quyền quyết định mức tài trợ
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và hoạt
động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của
phía đồng tài trợ.
Điều 14. Hoạt động
hỗ trợ lãi suất vay
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất
Là các tổ chức, cá nhân đã vay vốn từ
các tổ chức tín dụng khác để thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi trường nhưng
đặc biệt khó khăn về vốn và được Hội đồng quản lý Quỹ duyệt chấp thuận hỗ trợ
lãi suất.
2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
a) Chủ đầu tư đã ký hợp đồng vay vốn
với tổ chức tín dụng nhưng chưa đến thời hạn thanh lý hợp đồng;
b) Dự án được cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường xác nhận là dự án thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường
hoặc giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường;
c) Chủ đầu tư Dự án bảo vệ môi trường
chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng
trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất
đối với các khoản nợ quá hạn;
d) Chỉ hỗ trợ lãi suất khi dự án đã
hoàn thành, đưa vào sử dụng; nợ gốc và lãi vay đã được chủ đầu tư hoàn trả đúng
hạn cho các tổ chức tín dụng.
3. Mức lãi suất hỗ trợ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất nhưng
không vượt quá 50% lãi suất vay vốn theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với
các tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức lãi suất áp dụng cho vay của
Quỹ tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
4. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất
vay vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự
án mà chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng trong năm đó (không bao gồm các
khoản nợ quá hạn).
Điều 15. Nguồn vốn
để tài trợ, hỗ trợ lãi suất
Nguồn vốn để tài trợ, hỗ trợ lãi suất
được trích từ lợi nhuận hoạt động của Quỹ. Hàng năm, nếu có nhu cầu hỗ trợ, tài
trợ thì Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức trích lập cụ thể
nhưng đảm bảo không quá 20% lợi nhuận hoạt động sau khi trả tiền phạt do vi phạm
pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương và bù đắp khoản
chênh lệch thu chi âm lũy kế đến năm trước (nếu có). Việc phân chia tỷ lệ trích
giữa quỹ tài trợ và quỹ hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 16. Hoạt động
nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu
hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng
nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận
ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy
thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng
mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 17.
Thực hiện các hoạt động khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi
trường giao để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường nhưng không trái
quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật hiện hành.
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 18. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước, tài trợ, viện trợ, huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tài chính
cho tổ chức, cá nhân có các dự án về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của Quỹ.
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ môi
trường theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn
của các tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường từ hoạt
động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã ký quỹ, cho Quỹ
vay vốn theo đúng quy định của pháp luật.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền hạn
của Quỹ
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách
là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền
lợi và uy tín của Quỹ.
2. Tổ chức cơ quan điều hành hoạt động
phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định của Điều lệ này.
3. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ
chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ để triển khai các hoạt động
bảo vệ môi trường.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Quỹ được lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về tài chính, môi trường và cơ
quan chuyên môn khác có liên quan khi thấy cần thiết. Trong trường hợp dự án phức
tạp, Quỹ được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần
hoặc toàn bộ các dự án mà Quỹ hỗ trợ tài chính; định giá tài sản bảo đảm tiền
vay.
5. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả,
an toàn thuộc đối tượng quy định tại Điều lệ này để hỗ trợ tài chính.
6. Được yêu cầu khách hàng cung cấp
tài liệu liên quan đến việc xin hỗ trợ tài chính; trực tiếp thẩm định phương án
tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản bảo đảm tiền vay;
phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án.
7. Có quyền từ chối hỗ trợ tài chính
nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
8. Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm
quyền quyết định đình chỉ việc hỗ trợ tài chính; thu hồi các khoản cho vay trước
thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục
đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
9. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư
không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật.
10. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi
tại các Ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ
nhưng phải bảo đảm an toàn.
11. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá
nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với
quy định của pháp luật và Điều lệ này.
12. Tiếp cận với các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận tài trợ, nhận ủy
thác hoặc thực hiện huy động vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo kế hoạch
hoạt động được giao của Quỹ trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác cùng
có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
13. Quản lý cán bộ và người lao động,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật,... đối với cán bộ và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Quỹ theo quy định của phát luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 20. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc
xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa năm
(05) người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập bao gồm Chủ tịch
và các thành viên của Hội đồng. Các thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có
Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; các thành
viên là đại diện có thẩm quyền của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương.
4. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ
mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm
kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản
lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 21. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hoạch định chiến lược phát triển của
Quỹ, quyết định phương hướng và kế hoạch hoạt động, kế hoạch huy động, phát triển
vốn của Quỹ.
2. Ban hành các quy chế tổ chức và hoạt
động của Quỹ: quy chế quản lý tài chính, quy chế hỗ trợ tài chính, quy chế quản
lý lao động và tiền lương, quy định chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc Quỹ
và các quy định cần thiết khác của Quỹ.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý của Quỹ.
4. Ban hành Quyết định thông báo mức
lãi suất cho vay ưu đãi trong từng thời kỳ; quy định cụ thể về tiêu chí ưu tiên
xét chọn, đánh giá dự án xin tài trợ, vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay từ nguồn vốn
của Quỹ.
5. Xem xét, phê duyệt các đề xuất hỗ
trợ tài chính theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ Quỹ; quyết định việc gia hạn
nợ theo đúng thẩm quyền; xử lý các khoản lỗ trong quá trình hoạt động theo đề
xuất của Giám đốc Quỹ.
6. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Ban Kiểm soát Quỹ.
7. Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm do Giám đốc Quỹ trình.
8. Giám sát, kiểm tra hoạt động của
Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng.
9. Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính và kết quả hoạt động của Quỹ.
10. Xem xét, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân
hàng, đầu tư, quản trị, môi trường;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp
hiện hành;
đ) Không có người liên quan giữ chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ
tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế
của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị
kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố
trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý quy định tại Điều 21 của Điều lệ
này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về kết quả hoạt
động của Quỹ theo thẩm quyền;
b) Triệu tập, chủ trì các phiên họp của
Hội đồng, chỉ đạo nội dung, duyệt chương trình làm việc, các báo cáo và có quyết
định cuối cùng đối với các vấn đề được đưa ra thảo luận ở các cuộc họp Hội đồng;
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng, các văn bản có liên quan đến
hoạt động của Quỹ thuộc thẩm quyền của Hội đồng. Tổ chức theo dõi, giám sát việc
thực hiện các kết luận, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng và
các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng ủy quyền bằng văn bản cho thành viên Hội đồng thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự đầy đủ các phiên họp và
các hoạt động của Hội đồng, tham gia thảo luận, kiến nghị và biểu quyết những vấn
đề thuộc phạm vi trách nhiệm của Hội đồng;
b) Được cung cấp những thông tin cần
thiết về các vấn đề có liên quan tới các phiên họp và các hoạt động của Hội đồng;
c) Bảo mật tài liệu và số liệu của Quỹ
theo quy định về bảo mật của nhà nước.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của
Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 24. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể. Hội đồng quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Các quyết
định của Hội đồng có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số thành viên
trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch Hội đồng
quản lý hoặc Chủ trì cuộc họp. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ
sáu (06) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền
và trách nhiệm của Hội đồng quản lý. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ,
hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát sau khi được Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì khi được Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ ủy quyền. Các cuộc họp của Hội đồng chỉ có hiệu lực khi có ít nhất
4/5 thành viên của Hội đồng có mặt.
4. Thông báo lịch họp và tài liệu họp
phải được Quỹ chuẩn bị và gửi đến các thành viên Hội đồng tối thiểu ba (03)
ngày làm việc trước ngày họp. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải thực hiện bằng văn bản.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên
tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Thư ký cuộc họp do Hội đồng quản lý chỉ định
là một trong các thành viên thuộc ban điều hành Quỹ. Thư ký có trách nhiệm chuẩn
bị nội dung, tài liệu, tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và ghi biên
bản các cuộc họp Hội đồng.
6. Căn cứ các kết luận của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ trong biên bản họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy chế bảo mật, kể cả khi đã thôi đảm
nhiệm chức vụ.
8. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được
hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Mục 2. BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 25. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát có chức năng giúp Hội
đồng quản lý thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính
sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của
Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có không quá ba
(03) thành viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm một
Trưởng ban và một (01) hoặc hai (02) thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Tùy theo quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Hội đồng quản
lý Quỹ sẽ quyết định số lượng thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là
những người am hiểu về các lĩnh vực quản lý môi trường, tài chính, kế toán,
ngân hàng và pháp luật.
3. Thành phần Ban Kiểm soát gồm đại
diện Sở Tài chính làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện Sở Tài nguyên và
Môi trường.
4. Nhiệm kỳ của các thành viên Ban kiểm
soát là năm (05) năm; thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban Kiểm
soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban Kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục
thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban Kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận
nhiệm vụ.
Điều 26. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Kiểm soát
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động cơ
quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách, chế độ hiện
hành của Nhà nước; chấp hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, các Quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ
nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ;
b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm đã được kiểm toán độc lập của Quỹ; thẩm tra việc trích lập các quỹ, tình
hình sử dụng tiền lương trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Đề xuất, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Quỹ những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về tổ chức, hoạt động của
Quỹ cho phù hợp với các quy định Nhà nước hiện hành;
d) Tham mưu Hội đồng quản lý Quỹ giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ
thuộc chức năng, nhiệm vụ giám sát của Ban Kiểm soát;
đ) Lập kế hoạch, triển khai thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất và báo cáo trước Hội đồng quản
lý Quỹ. Trưởng ban Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
triệu lập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp có phương hại đến
hoạt động của Quỹ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc
nghiệp vụ giám sát, kiểm tra do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
2. Quyền hạn của Ban Kiểm soát
a) Được yêu cầu Quỹ cung cấp thông
tin, tiếp cận tài liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động của Quỹ để phục vụ cho
việc giám sát, kiểm tra của Ban Kiểm soát; trực tiếp làm việc với các phòng
nghiệp vụ của Quỹ khi thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát;
b) Tham gia công tác xử lý rủi ro của
Quỹ với tư cách giám sát theo yêu cầu của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tham dự các cuộc họp giao ban, họp
sơ kết, tổng kết của Quỹ, khi tham gia họp, Ban Kiểm soát có quyền phát biểu ý
kiến và có những kiến nghị nhưng không được tham gia biểu quyết;
d) Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng
phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của
Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Ban Kiểm soát có các nghĩa vụ sau
a) Hoạt động của Ban Kiểm soát phải đảm
bảo tính trung thực, cẩn trọng, khách quan, thực hiện đúng pháp luật Nhà nước,
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ;
b) Trong quá trình giám sát, kiểm
tra, các thành viên của Ban Kiểm soát không gây gián đoạn hoạt động bình thường
của Quỹ, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi nội dung kiểm tra,
giám sát được giao;
c) Trong quá trình kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ, nếu phát hiện sai phạm làm thiệt hại đến vốn và tài sản Nhà
nước thì Ban Kiểm soát lập tức có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Trường hợp đã
thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhưng không hiệu quả thì Trưởng Ban Kiểm soát
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ để có biện pháp xử lý;
d) Thành viên Ban Kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành
vi vi phạm pháp luật, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ
và Quy chế hoạt động của Quỹ;
đ) Ban Kiểm soát không được tiết lộ kết
quả kiểm tra, giám sát hoặc không được cung cấp hồ sơ tài liệu của Quỹ cho các cơ
quan bên ngoài khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ đồng ý; không lợi dụng thông
tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích cho tổ chức hoặc
cá nhân khác;
e) Ban Kiểm soát làm việc theo chế độ
tập thể, cá nhân phụ trách. Thành viên Ban Kiểm soát được chủ động kiểm tra
theo nhiệm vụ đã được Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được
giao trước Trưởng Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ;
g) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Ban Kiểm soát chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản lý Quỹ;
h) Trường hợp đối tượng kiểm tra chưa
nhất trí với nội dung kết luận của Ban Kiểm soát thì phải ghi nhận ý kiến của đối
tượng được kiểm tra trong biên bản và Trưởng Ban Kiểm soát phải báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét, quyết định;
i) Các nội dung kiến nghị của Ban Kiểm
soát trước khi trình Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thông báo cho Giám đốc Quỹ phải
được bàn bạc thống nhất trong nội bộ Ban Kiểm soát. Trong trường hợp chưa thống
nhất, từng thành viên Ban Kiểm soát có quyền bảo lưu ý kiến của mình và Trưởng
Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo những ý kiến bảo lưu của các thành viên
Ban Kiểm soát cho Hội đồng quản lý Quỹ;
k) Thực hiện các nghĩa vụ khác do Hội
đồng quản lý Quỹ quy định.
Điều 27. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm soát
1. Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ quản, việc bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký quyết định
sau khi có ý kiến của các thành viên Hội đồng quản lý.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Ban Kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện hành;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản
lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người
có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có
kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng,
môi trường;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy
định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban Kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện
của thành viên Ban Kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong
các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở
cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm
nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3. GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 28. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến
lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, các Quy chế hoạt động của Quỹ và các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm
(05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp
vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám
đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến
khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm sau khi có ý
kiến thống nhất của Hội đồng quản lý. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 30 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống
các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ
luật;
d) Không trung thực trong thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác bất hợp pháp;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 29. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Quỹ theo quy định của điều lệ Quỹ, triển khai thực hiện các Nghị
quyết, Quyết định và các phê duyệt hỗ trợ tài chính của Hội đồng quản lý Quỹ
theo đúng pháp luật. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền điều hành của Giám
đốc Quỹ, ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành;
2. Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ
với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ;
3. Xây dựng, đề xuất và trình Hội đồng
quản lý Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý
Quỹ quy định tại Điều 21 của Điều lệ này;
4. Xây dựng và ban hành các quy trình
hướng dẫn nghiệp vụ, quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định cần thiết khác trong
hoạt động quản lý điều hành trên cơ sở của Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ,
các Quy chế hoạt động do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành và các quy định pháp luật
hiện hành;
5. Quản lý và sử dụng tài sản, vốn và
các nguồn lực khác của Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ này và các quy định của
pháp luật;
6. Đề nghị Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng sau khi có ý kiến thống nhất của
Hội đồng quản lý Quỹ. Riêng chức danh Kế toán trưởng, thực hiện quy trình bổ
nhiệm theo quy định dành cho Kế toán trưởng của cơ quan có vốn ngân sách nhà nước;
7. Quyết định việc
tuyển dụng, bố trí, quản lý cán bộ và người lao động của Quỹ, thực hiện chế độ
tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
sa thải,... Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, phó các phòng ban trực
thuộc Quỹ sau khi xin ý kiến của Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường;
8. Được tham gia hoặc ủy quyền cho
Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng thuộc Quỹ tham gia các phiên họp của Hội đồng
quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo
luận, nhưng không được biểu quyết;
9. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
giao.
10. Đối với các dự án vay vốn trên 5%
vốn chủ sở hữu của Quỹ thuộc thẩm quyền quyết định cho vay của Hội đồng quản lý
Quỹ, Quỹ xem xét, thẩm định và trình Hội đồng quản lý xem xét, phê duyệt. Sau
khi Hội đồng quản lý phê duyệt cho vay, Giám đốc Quỹ phát hành thông báo đến
khách hàng và chịu trách nhiệm triển khai các thủ tục cho vay đến khâu giải
ngân, thu hồi nợ.
Điều 30. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện hành.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, môi trường; đồng thời,
phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong
các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, môi trường.
3. Không phải người có liên quan của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán
trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực
tiếp bổ nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Mục 4. PHÓ GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 31. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ sau khi có sự thống
nhất của Hội đồng quản lý Quỹ. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu
giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc phân công phù hợp với Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về phần việc
được Giám đốc phân công.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện
công tác kế toán, tài chính của Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại
Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ,
Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành
của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các
yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật
hiện hành có liên quan.
Điều 32. Bộ máy
nghiệp vụ
1. Tùy theo sự phát triển của Quỹ
trong từng giai đoạn, Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ quyết định số
các phòng nghiệp vụ và số lượng cán bộ chuyên môn cụ thể của Quỹ để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ quy định tại Chương II Điều lệ này
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
các phòng ban do Hội đồng quản lý Quỹ quy định. Lãnh đạo các phòng ban do Giám
đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Lãnh đạo các phòng ban và cán bộ,
viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG
VÀ TIỀN LƯƠNG
Điều 33. Lao động
và tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp
đồng lao động được thực hiện theo Bộ Luật Lao động và hợp đồng lao động đã ký
giữa Giám đốc Quỹ với người lao động.
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ trên cơ sở phù hợp
với quy định của Bộ Luật Lao động.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Quỹ
tuyển dụng những người có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc
theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ
thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 34. Tiền
lương
1. Cơ chế tiền lương, thưởng của Cán
bộ, viên chức và người lao động của Quỹ được vận dụng theo Thông tư
45/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, trong đó chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi
phí được thay bằng chỉ tiêu lợi nhuận nghiệp vụ.
2. Việc xây dựng thang lương, bảng
lương và đơn giá tiền lương được thực hiện trên cơ sở vận dụng theo các quy định
hiện hành của Bộ Luật Lao động về tiền lương.
Điều 35. Quyền lợi
và trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng
các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này và theo quy định của pháp luật về
lao động.
2. Người lao động được thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
Bộ Luật Lao động.
3. Người lao động trong thời gian làm
việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở trong nước
và nước ngoài khi cần thiết theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và phù hợp với
các quy định của pháp luật.
4. Người lao động phải chấp hành đầy
đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và
Điều lệ, nội quy, quy định của Quỹ và pháp luật hiện hành.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 36. Chế độ
tài chính, kế toán kiểm toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước
hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ
các nguồn thu của Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập
và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính (kèm
theo thuyết minh chi tiết) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường cùng Sở Tài chính.
3. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ
được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ
là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng
thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
5. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
6. Quỹ thuê kiểm toán độc lập theo
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán phải được báo
cáo kịp thời với Giám đốc Quỹ, Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 37. Báo cáo
tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài
chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của
Bộ Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập
Báo cáo tài chính có kiểm toán trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, thẩm định và phê duyệt, đồng gửi Sở Tài
chính để theo dõi.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 38. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 39. Tổ chức
lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
và Sở Nội vụ.
2. Việc sắp xếp lại, sáp nhập các
phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 40. Chế độ
thông tin
Quỹ được trao đổi thông tin về hoạt động
của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
Điều 41. Bảo mật
thông tin
1. Cán bộ, viên chức và người lao động
Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ có quyền từ chối yêu cầu của tổ
chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được
sự chấp thuận của khách hàng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 42. Hiệu lực
của Điều lệ
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 43. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát
và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
và các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện theo đúng Điều lệ này và các quy định
pháp luật.
2. Những quy định của pháp luật có
liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc trong
trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong
Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh
hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho
phù hợp với pháp luật hiện hành./.