ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 728/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 30 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 6 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số: 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết
định số: 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thay thế Quyết định
số: 02/2014/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2014;
Căn cứ
Thông tư số: 42/2014/TT-BTC ngày 08/04/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành
Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư Phát triển địa phương;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 101/TTr-STNMT ngày
10/02/2015 và Tờ trình số: 145/TTr-STNMT ngày 12/03/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định
này thay thế Quyết định số: 3005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009, Quyết định
1260/QĐ-UBND ngày 04 tháng 05 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- tỉnh
Bình Dương, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này được
áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) được
thành lập theo Quyết định số 2719/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ
này, những từ ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ”
là mức vốn quy định được ngân sách nhà nước cấp ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn điều lệ
thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được
phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Điều lệ
này.
3. “Vốn chủ sở
hữu” là các nguồn vốn thực có và thuộc sở hữu của Quỹ.
4. “Vốn hoạt động”
là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
5. “Hỗ trợ tài
chính” là việc Quỹ cấp hỗ trợ một khoản chi phí hoặc cấp tín dụng với lãi suất
ưu đãi cho các đối tượng được hưởng hỗ trợ quy định tại Điều lệ này dưới các
hình thức tài trợ, cho vay ưu đãi và hỗ trợ lãi suất.
6. “Cho vay ưu
đãi” là một hình thức cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, theo đó Quỹ cho tổ chức,
cá nhân có các hoạt động bảo vệ môi trường vay một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn
lãi.
7. “Tài trợ”
là việc Quỹ cấp tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ chi phí cho các dự
án thuộc đối tượng tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ này.
8. “Đồng tài
trợ” là việc Quỹ và các tổ chức khác tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn
bộ chi phí để thực hiện dự án thuộc đối tượng được tài trợ của Quỹ theo quy định
của Điều lệ này.
9. “Hỗ trợ lãi
suất” là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại một phần
lãi suất vay vốn cho các dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ
theo quy định của Điều lệ này.
10. “Hoạt động
bảo vệ môi trường” là những chương trình, dự án, hoạt động, nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
11. “Người có
liên quan” là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức,
cá nhân khác thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 28 Điều 4
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
12. “Khoanh nợ”
là hình thức hoãn trả các khoản dư nợ còn lại của đối tượng đi vay, đến một thời
điểm nào đó trong tương lai sẽ tiếp tục trả nợ như thỏa thuận cũ trong hợp đồng
tín dụng.
13. “Gia hạn nợ”
là việc hoãn lại các khoản nợ phải trả, đồng thời áp dụng thời gian trả nợ mới
(kéo dài hơn) đối với các khoản nợ được hoãn.
14. “Bán nợ”
là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của
khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
15. “Xóa nợ”
là việc Quỹ không thực hiện thu nợ gốc và một phần hoặc toàn bộ lãi của đối tượng
vay khi áp dụng mọi biện pháp để tận thu và đã xử lý nợ theo qui định.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương.
2. Tên giao dịch
quốc tế: Binh Duong Environment Protection Fund (viết tắt là BDEPF).
3. Địa chỉ trụ
sở: Số 26, đường Huỳnh Văn Nghệ, phường Phú Lợi, tp. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương và có thể thay đổi theo yêu cầu thực tế.
4. Điện thoại,
fax, email:
a) Điện thoại:
0650.3834769; 3834770; Fax: 0650.3834771.
b) Địa chỉ
email: quybvmt.tnmt@binhduong.gov.vn.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo
pháp luật
1. Quỹ là tổ
chức tài chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương và chịu sự quản lý về mặt
tài chính của Sở Tài chính.
2. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật.
3. Người đại
diện theo qui định pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 4. Con dấu
1. Con dấu của Quỹ được khắc theo mẫu quy định thống nhất của
Bộ Công an, trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát được sử dụng
con dấu của Quỹ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ.
3. Giám đốc Quỹ sử dụng và quản lý con dấu theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 5. Mục đích, nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ được
thành lập nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ tài chính cho các cá nhân, tổ chức có các hoạt
động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và
phát triển vốn.
3. Quỹ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 6. Nguồn vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ
của Quỹ là 100 tỷ đồng. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi thống nhất
với Sở Tài chính.
2. Vốn ngân
sách cấp bổ sung hàng năm.
3. Các nguồn vốn
từ tiếp nhận ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường, nguồn nhận ủy thác, nguồn huy
động.
4. Vốn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ
chức quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản
lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm
soát: Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên;
c) Cơ quan điều
hành nhiệp vụ bao gồm: Ban giám đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng
và các Phòng, Ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi
lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường và Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền quy định tại
điều 37 của Điều lệ này.
Điều 8. Tổ chức Đảng, đoàn thể
Hoạt động theo
cơ cấu, tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên do Sở Tài nguyên và Môi trường
qui định.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Mục 1. CHỨC NĂNG CỦA QUỸ
Điều 9. Hoạt động tiếp nhận và huy động vốn
1. Tiếp nhận từ
các nguồn vốn bổ sung hàng năm bao gồm:
a) Các khoản bồi
thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
b) Các loại
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, hoạt động
khai thác khoáng sản và các loại phí về bảo vệ môi trường khác trên địa bàn tỉnh
được để lại cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Ngân sách
nhà nước cấp hàng năm tối đa không quá 10% kinh phí sự nghiệp môi trường của
tỉnh. Nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm và
cấp cho Quỹ;
2. Tiếp nhận
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức,
cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh và các loại hình ký quỹ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Huy động vốn
từ các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật bao gồm:
a) Các khoản
viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
b) Vốn nhận ủy
thác của các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn
theo hợp đồng ủy thác;
c) Huy động vốn
trung dài hạn từ các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ môi
trường theo dự án, kế hoạch có vốn đầu tư lớn do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
Lãi suất huy động áp dụng theo lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương trong từng thời kỳ.
4. Vốn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng
cho vay
Quỹ cho vay với
lãi suất ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường,
bao gồm:
a) Xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500m3 nước thải trở lên
trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
b) Thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
c) Xử lý chất
thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
d) Xử lý, cải
tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
đ) Ứng cứu, xử
lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
e) Xây dựng hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
g) Di dời,
chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
h) Quan trắc
môi trường.
i) Dịch vụ hỏa
táng, điện táng.
k) Giám định thiệt
hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với
hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.
l) Sản xuất ứng
dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
m) Sản xuất
các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn
Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
n) Sản xuất
xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than
sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt
và các dạng năng lượng tái tạo khác.
o) Sản xuất, nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất
năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
p) Hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài
nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.
q) Đầu tư các
công trình thu gom, xử lý chất thải (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất,
khí thải, bụi thải,…) của các tổ chức, cá nhân.
r) Cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, tăng công suất các công trình xử lý chất thải; trồng cây
xanh, trang bị phương tiện tưới nước rửa bụi đường, tưới cây xanh; chuyển đổi,
thay đổi công nghệ, chuyển đổi, thay thế nguyên liệu, nhiên liệu có tác dụng giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, thân thiện với môi trường,…
s) Các hoạt động
bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện
cho vay
Quỹ xem xét và
quyết định cho vay khi các tổ chức, cá nhân vay vốn có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Thuộc đối tượng
cho vay của Quỹ được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật;
c) Sử dụng vốn
vay đúng mục đích vay;
d) Dự án đã
hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng và môi trường theo quy định của pháp luật.
đ) Phải lập dự
án/phương án theo mẫu của Quỹ và được Quỹ thẩm định;
e) Có khả năng
tài chính, khả năng trả nợ đảm bảo hoàn trả được vốn vay trong thời hạn cam kết
vay vốn tại Quỹ;
g) Phải bảo đảm
nguồn vốn tự có tham gia đầu tư theo đúng tiến độ đã xác định trong hồ sơ đề
nghị vay vốn;
h) Phải mua bảo
hiểm đối với tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay tại một công ty bảo hiểm được
phép hoạt động tại Việt Nam, người thụ hưởng là Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình
Dương;
i) Có tài sản
để bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thời hạn
cho vay
Thời hạn cho
vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của
từng dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng không quá năm (05)
năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, nhưng không quá bảy
(07) năm.
4. Lãi suất
cho vay
a) Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay trên cơ sở đề nghị của Quỹ nhưng
không vượt quá 50% lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ.
b) Đối với một
dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng
vay vốn và cố định trong suốt thời hạn vay.
c) Lãi suất áp
dụng đối với nợ gốc và nợ lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
5. Giới hạn
cho vay
a) Giới hạn
cho vay đối với một khách hàng không được vượt 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại
thời điểm thực hiện.
b) Giới hạn
cho vay đối với một khách hàng và Người có liên quan không được vượt 50% vốn chủ
sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
c) Giới hạn mức
vốn cho vay đối với một dự án tối đa không vượt quá 70% tổng chi phí đầu tư dự
án.
d) Riêng đối với
các hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
nếu áp dụng công nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30%
trên tổng lượng chất thải rắn thu gom thì giới hạn mức vốn vay đối với một dự
án tối đa không vượt quá 80% tổng chi phí đầu tư dự án; được ưu tiên hỗ trợ sau
đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn.
e) Trường hợp
cần thiết cho vay vượt giới hạn do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
6. Thẩm quyền
quyết định cho vay
a) Mức vốn cho
vay đối với một dự án từ 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ trở xuống tại thời điểm cho
vay do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức vốn cho
vay đối với một dự án trên 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm cho vay do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Bảo đảm tiền
vay
Căn cứ vào đặc
điểm của từng dự án vay vốn, Quỹ lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay như
sau:
a) Cầm cố, thế
chấp tài sản của tổ chức, cá nhân xin vay vốn;
b) Cầm cố, thế
chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Bảo lãnh của
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác hoặc bằng tài sản của bên thứ ba;
d) Các biện
pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp
đặc biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; hoặc không có bảo lãnh của
bên thứ ba theo quy định của pháp luật do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
8. Việc phân
loại nợ đối với hoạt động cho vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho
các tổ chức tín dụng.
9. Trích lập
quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay
a) Quỹ được
trích lập quỹ dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp các rủi ro trong các hoạt động
cho vay.
b) Tỷ lệ trích
lập dự phòng tuân thủ theo quy định hiện hành của nhà nước về hoạt động cho
vay.
c) Việc trích
lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
10. Xử lý rủi
ro
a) Khoản dự
phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu
hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả
kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
b) Hội đồng quản
lý quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời gian gia hạn
nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ,
bán nợ, xóa nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ.
Điều 11. Hoạt động tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng
được tài trợ và đồng tài trợ
Đối tượng được
tài trợ là các tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ môi trường như
sau:
a) Giáo dục
môi trường, tuyên truyền và thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ môi trường;
b) Thiết kế và
triển khai các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường;
c) Các nghiên
cứu ứng dụng giải pháp phòng tránh, hạn chế, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường;
xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường tự nhiên; ứng phó, khắc phục hậu quả do sự
cố môi trường, thiên tai gây ra;
d) Tổ chức các
giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá
nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.
đ) Hoạt động bảo
vệ môi trường khác do Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Điều kiện
tài trợ và đồng tài trợ
a) Các chương
trình, dự án về bảo vệ môi trường có tính khả thi; có hiệu quả xã hội về bảo vệ
môi trường và được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt theo
quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hồ sơ xin
tài trợ hoặc đồng tài trợ phải được Quỹ chấp thuận.
3. Mức tài
trợ và đồng tài trợ
Mức tài trợ do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định đối với từng dự án cụ thể theo đề xuất của Quỹ
nhưng không vượt quá nguồn vốn dành cho công tác tài trợ được bố trí trong năm.
4. Nguồn vốn để
tài trợ và đồng tài trợ
Nguồn vốn để
tài trợ và đồng tài trợ tối đa không vượt quá 50% nguồn vốn được bổ sung hàng
năm từ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn và
các loại phí về bảo vệ môi trường khác trên địa bàn tỉnh được để lại cho Quỹ
theo quy định của pháp luật.
5. Kế hoạch
tài trợ, đồng tài trợ và thẩm quyền quyết định
a) Hàng năm,
căn cứ hồ sơ xin tài trợ của các đối tượng, khả năng vốn của Quỹ, Quỹ lập danh
mục các dự án cần tài trợ và kinh phí, thời gian thực hiện trình Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, phê duyệt.
b) Các trường
hợp đặc biệt phát sinh ngoài kế hoạch, căn cứ khả năng thực tế về vốn tài trợ,
Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
6. Quỹ được hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho
các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và
phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
Điều 12. Hoạt động hỗ trợ lãi suất vay
1. Đối tượng
được hỗ trợ lãi suất vay vốn
Là các tổ chức,
cá nhân đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác để thực hiện các hoạt động về bảo
vệ môi trường nhưng đặc biệt khó khăn về vốn và được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định
hỗ trợ lãi suất.
2. Điều kiện
được hỗ trợ lãi suất
a) Chủ đầu tư
đã ký hợp đồng vay vốn với tổ chức tín dụng nhưng chưa đến thời hạn thanh lý hợp
đồng;
b) Dự án được
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xác nhận là dự án thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường;
c) Chủ đầu
tư Dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với
số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức
đầu tư của dự án. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với
các khoản nợ quá hạn;
d) Chỉ hỗ
trợ lãi suất khi dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng; nợ gốc và lãi
vay đã được chủ đầu tư hoàn trả đúng hạn cho các tổ chức tín dụng.
3. Nguồn vốn để
hỗ trợ lãi suất
Nguồn vốn để hỗ
trợ lãi suất tối đa không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
4. Mức lãi
suất hỗ trợ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định ngay tại thời điểm ký
kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất nhưng không vượt quá 50% lãi suất vay vốn
theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với các tổ chức tín dụng, đồng thời
không vượt quá mức lãi suất áp dụng cho vay của Quỹ tại thời điểm ký kết hợp đồng
hỗ trợ lãi suất.
5. Việc cấp
kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ
gốc và lãi vay đầu tư dự án mà chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng trong năm
đó (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
Điều 13. Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy
thác
a) Quỹ được nhận
ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng
mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được
quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và
thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức
nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy
thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 14.
Thực hiện
các hoạt động khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường
giao để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường nhưng không trái quy định
tại Điều lệ này và quy định pháp luật hiện hành.
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 15. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận
các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tài trợ, viện trợ, huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để
hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các dự án về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ.
2. Tiếp nhận
và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ
trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận
và quản lý các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường từ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của Quỹ đối với tổ chức, cá
nhân đã ký quỹ, cho Quỹ vay vốn theo đúng quy định của pháp luật.
5. Quản lý vốn
và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền hạn của Quỹ
1. Được pháp
luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn
hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Tổ chức cơ
quan điều hành hoạt động phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định của
Điều lệ này.
3. Kiểm tra định
kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ để triển
khai các hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, Quỹ được lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về tài
chính, môi trường và cơ quan chuyên môn khác có liên quan khi thấy cần thiết.
Trong trường hợp dự án phức tạp, Quỹ được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để
xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án mà Quỹ hỗ trợ tài chính; định
giá tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Được lựa chọn
các dự án có hiệu quả, an toàn thuộc đối tượng quy định tại Điều lệ này để hỗ
trợ tài chính.
6. Được yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu liên quan đến việc xin hỗ trợ tài chính; trực tiếp
thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản
bảo đảm tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện
dự án.
7. Có quyền từ
chối hỗ trợ tài chính nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ.
8. Được đình
chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ việc hỗ trợ tài chính; thu
hồi các khoản cho vay trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng
sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
9. Khi đến hạn
trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
10. Sử dụng vốn
nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các Ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và
phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
11. Từ chối
yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
12. Tiếp cận với
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận
tài trợ, nhận ủy thác hoặc thực hiện huy động vốn cho các hoạt động bảo vệ môi
trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, hợp tác cùng có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
13. Quản lý
cán bộ và người lao động, thực hiện chế độ tiền lương. chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,… đối với cán bộ và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Quỹ theo qui định của phát luật.
Chương III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 17. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ là đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một
số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề
liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
theo quy định tại Điều lệ này.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ có tối đa năm (05) người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập bao gồm Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng. Các thành viên của Hội
đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Cơ cấu Hội
đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường; các thành viên là đại diện có thẩm quyền của các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi
nhánh Bình Dương.
4. Nhiệm kỳ của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì
Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hoạch định chiến lược phát triển của Quỹ, quyết định
phương hướng và kế hoạch hoạt động, kế hoạch huy động, phát triển vốn của Quỹ.
2. Ban hành các quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ: quy
chế quản lý tài chính, quy chế hỗ trợ tài chính, quy chế quản lý lao động và tiền
lương, quy định chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc Quỹ và các quy định cần
thiết khác của Quỹ.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá tiền lương
của Quỹ.
4. Ban hành Quyết định thông báo mức lãi suất cho vay ưu
đãi trong từng thời kỳ; quy định cụ thể về tiêu chí ưu tiên xét chọn, đánh giá
dự án xin tài trợ, vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay từ nguồn vốn của Quỹ.
5. Xem xét, phê duyệt các đề xuất hỗ trợ tài chính theo thẩm
quyền quy định tại Điều lệ Quỹ; quyết định việc gia hạn nợ theo đúng thẩm quyền;
xử lý các khoản lỗ trong quá trình hoạt động theo đề xuất của Giám đốc Quỹ.
6. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ.
7. Phê duyệt kết quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính,
quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi của Quỹ do
Giám đốc Quỹ trình.
8. Giám sát, kiểm tra hoạt động của Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ
trong việc thực hiện quy định của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
và các quyết định của Hội đồng.
9. Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính và kết quả hoạt động
của Quỹ.
10. Xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh và quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 19. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ
đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực:
tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị, môi trường;
c) Có sức khoẻ,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có
người liên quan giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành
viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải
là người liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng
quản lý;
g) Tiêu chuẩn,
điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy định cụ
thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng quản lý qui định tại Điều 17 của Điều lệ này. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về kết quả hoạt động của Quỹ theo thẩm
quyền;
b) Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, chỉ đạo nội
dung, duyệt chương trình làm việc, các báo cáo và có quyết định cuối cùng đối với
các vấn đề được đưa ra thảo luận ở các cuộc họp Hội đồng;
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng, các văn bản có liên quan đến hoạt động của Quỹ thuộc
thẩm quyền của Hội đồng. Tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện các kết luận,
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Có quyền huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn
bản cho thành viên Hội đồng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được ủy
quyền.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tham dự đầy đủ các phiên họp và các hoạt động của Hội đồng,
tham gia thảo luận, kiến nghị và biểu quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách
nhiệm của Hội đồng;
b) Được cung cấp những thông tin cần thiết về các vấn đề có
liên quan tới các phiên họp và các hoạt động của Hội đồng;
c) Bảo mật tài liệu và số liệu của Quỹ theo quy định về bảo
mật của nhà nước.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành
với lợi ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức
vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 21. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể. Hội đồng
quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Các quyết định của Hội đồng có hiệu
lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Chủ trì cuộc họp.
Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ tối thiểu ba (03)
tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Hội đồng quản lý. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể
triệu tập họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ, hoặc theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát sau khi được Chủ tịch Hội đồng chấp
thuận.
3. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
chủ trì khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền. Các cuộc họp của Hội đồng chỉ có
hiệu lực khi có ít nhất 4/5 thành viên của Hội đồng có mặt.
4. Thông báo lịch họp và tài liệu họp phải được Quỹ chuẩn bị
và gửi đến các thành viên Hội đồng tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày họp.
Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ phải thực hiện bằng văn bản.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết
luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi
chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc họp
cùng ký xác nhận. Thư ký cuộc họp do Hội đồng quản lý chỉ định là một trong các
thành viên thuộc ban điều hành Quỹ. Thư ký có trách nhiệm chuẩn bị nội dung,
tài liệu, tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và ghi biên bản các cuộc
họp Hội đồng.
6. Căn cứ các kết luận của Chủ tịch Hội đồng quản lý trong
biên bản họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
7. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm bảo vệ bí mật về
thông tin theo quy chế bảo mật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ.
8. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được hưởng phụ cấp và
các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 22. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý thực hiện
vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định
của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có từ ba (03) đến năm (05) thành viên
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm một Trưởng ban và từ
hai (02) đến bốn (04) thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Tùy theo quy
mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ sẽ
quyết định số lượng thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người
am hiểu về các lĩnh vực quản lý môi trường, tài chính, kế toán, ngân hàng và
pháp luật.
3. Thành phần Ban Kiểm soát gồm đại diện Sở Tài chính làm
Trưởng ban, các thành viên là đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
4. Nhiệm kỳ của các thành viên Ban kiểm soát là năm (05)
năm; thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban Kiểm soát mới chưa được
bổ nhiệm thì Ban Kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ cho đến khi Ban Kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Kiểm soát
a) Kiểm tra,
giám sát hoạt động cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các
chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước; chấp hành Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, các Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ;
b) Thẩm định
báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán độc lập của Quỹ; thẩm tra việc
trích lập các quỹ, tình hình sử dụng tiền lương trình Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua;
c) Đề xuất, kiến
nghị với Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về
tổ chức, hoạt động của Quỹ cho phù hợp với các qui định Nhà nước hiện hành;
d) Tham mưu Hội
đồng quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động của Quỹ thuộc chức năng, nhiệm vụ giám sát của Ban Kiểm
soát;
đ) Lập kế hoạch,
triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất và báo
cáo trước Hội đồng quản lý Quỹ. Trưởng ban Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn
cấp có phương hại đến hoạt động của Quỹ;
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác thuộc nghiệp vụ giám sát, kiểm tra do Hội đồng quản lý Quỹ
giao.
2. Quyền hạn của Ban Kiểm soát
a) Được yêu cầu
Quỹ cung cấp thông tin, tiếp cận tài liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động của
Quỹ để phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra của Ban Kiểm soát; trực tiếp làm việc
với các phòng nghiệp vụ của Quỹ khi thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát;
b) Tham gia
công tác xử lý rủi ro của Quỹ với tư cách giám sát theo yêu cầu của Hội đồng quản
lý Quỹ;
c) Tham dự các
cuộc họp giao ban, họp sơ kết, tổng kết của Quỹ, khi tham gia họp, Ban Kiểm
soát có quyền phát biểu ý kiến và có những kiến nghị nhưng không được tham gia
biểu quyết;
d) Thành viên
Ban Kiểm soát được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.
Chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Ban Kiểm soát có các nghĩa vụ sau
a) Hoạt động của
Ban Kiểm soát phải đảm bảo tính trung thực, cẩn trọng, khách quan, thực hiện
đúng pháp luật Nhà nước, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trong
việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ;
b) Trong quá
trình giám sát, kiểm tra, các thành viên của Ban Kiểm soát không gây gián đoạn
hoạt động bình thường của Quỹ, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm
vi nội dung kiểm tra, giám sát được giao;
c) Trong quá
trình kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ, nếu phát hiện sai phạm làm thiệt hại
đến vốn và tài sản Nhà nước thì Ban Kiểm soát lập tức có biện pháp ngăn chặn kịp
thời. Trường hợp đã thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhưng không hiệu quả thì
Trưởng Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ để có
biện pháp xử lý;
d) Thành viên
Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ nếu cố ý bỏ qua
hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ, Điều lệ và Quy chế hoạt động của Quỹ;
đ) Ban Kiểm
soát không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát hoặc không được cung cấp hồ
sơ tài liệu của Quỹ cho các cơ quan bên ngoài khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ
đồng ý; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
e) Ban Kiểm
soát làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân phụ trách. Thành viên Ban Kiểm soát
được chủ động kiểm tra theo nhiệm vụ đã được Trưởng ban phân công và chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ được giao trước Trưởng Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ;
g) Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, Ban Kiểm soát chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng
quản lý Quỹ;
h) Trường hợp
đối tượng kiểm tra chưa nhất trí với nội dung kết luận của Ban Kiểm soát thì phải
ghi nhận ý kiến của đối tượng được kiểm tra trong biên bản và Trưởng Ban Kiểm
soát phải báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định;
i) Các nội
dung kiến nghị của Ban Kiểm soát trước khi trình Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
thông báo cho Giám đốc Quỹ phải được bàn bạc thống nhất trong nội bộ Ban Kiểm
soát. Trong trường hợp chưa thống nhất, từng thành viên Ban Kiểm soát có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và Trưởng Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo những ý
kiến bảo lưu của các thành viên Ban Kiểm soát cho Hội đồng quản lý Quỹ;
k) Thực hiện
các nghĩa vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ qui định.
Điều 24. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ban Kiểm soát
1. Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban Kiểm soát:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc
đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật
Doanh nghiệp;
c) Không đồng
thời giữ chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên
quan của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,
Thủ quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức
danh này;
d) Có trình độ
đại học trở lên và có kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán,
tài chính, ngân hàng, môi trường;
đ) Đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban Kiểm soát:
a) Đáp ứng được
tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Ban Kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều
này;
b) Có trình độ
đại học trở lên trong các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng
thời phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một
trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Mục 3. GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 25. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, trực
tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch
của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, các Quy chế hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng quản
lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được qui định
tại Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc
nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ
hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới được
bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất của Hội
đồng quản lý. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo
quy định của điều lệ Quỹ, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định và
các phê duyệt hỗ trợ tài chính của Hội đồng quản lý Quỹ theo đúng pháp luật.
Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền điều hành của Giám đốc Quỹ, ký các văn bản
thuộc phạm vi điều hành;
2. Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp
của Quỹ;
3. Xây dựng, đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với
các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ qui định tại Điều
18 của Điều lệ này;
4. Xây dựng và ban hành các quy trình hướng dẫn nghiệp vụ,
quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định cần thiết khác trong hoạt động quản lý điều
hành trên cơ sở của Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ, các Quy chế hoạt động do
Hội đồng quản lý Quỹ ban hành và các qui định pháp luật hiện hành;
5. Quản lý và sử dụng tài sản, vốn và các nguồn lực khác của
Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật;
6. Đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng quản lý Quỹ. Riêng chức danh Kế
toán trưởng, thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định dành cho Kế toán trưởng
của cơ quan có vốn ngân sách nhà nước;
7. Quyết định việc tuyển dụng, bố trí, quản lý cán bộ và
người lao động của Quỹ, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, sa thải,… Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh Trưởng, phó các phòng ban trực thuộc Quỹ sau khi xin ý kiến của Giám đốc Sở
Tài nguyên và môi trường;
8. Được tham gia hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc, Trưởng,
Phó phòng thuộc Quỹ tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham
gia ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được
biểu quyết;
9. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 27. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, môi trường; đồng thời, phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng, môi trường.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ và
không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc
Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết;
hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Mục 4. PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 28. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Quỹ sau khi có sự thống nhất của Hội đồng quản lý Quỹ. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thực hiện theo quy
định hiện hành.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc trong việc
quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ, thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn do Giám đốc phân công phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng
tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính của Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ giám
sát tài chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền;
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các
quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng
phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế
toán và pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 29. Bộ máy nghiệp vụ
1. Tùy theo sự phát triển của Quỹ trong từng giai đoạn,
Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ quyết định số các phòng nghiệp vụ và
số lượng cán bộ chuyên môn cụ thể của Quỹ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
qui định tại Chương II Điều lệ này
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban do Hội
đồng quản lý Quỹ quy định. Lãnh đạo các phòng ban do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Lãnh đạo các
phòng ban và cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG
Điều 30. Lao động và tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng,
sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Bộ Luật Lao động và hợp
đồng lao động đã ký giữa Giám đốc Quỹ với người lao động.
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ
Luật Lao động.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Quỹ tuyển dụng những người
có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của Quỹ.
Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể hóa khi có nhu cầu
tuyển dụng.
Điều 31. Tiền lương
1. Cơ chế tiền
lương, thưởng của Cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ được vận dụng
theo quy định hiện hành như đối với doanh nghiệp nhà nước đến khi Bộ Tài chính
ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể.
2. Việc xây dựng
thang lương, bảng lương và đơn giá tiền lương được thực hiện trên cơ sở vận dụng
theo các quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động về tiền lương.
Điều 32. Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng các quyền lợi theo quy
định tại Điều lệ này và theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động được thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ Luật Lao động.
3. Người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ được
tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở trong nước và nước ngoài
khi cần thiết theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và phù hợp với các quy định của
pháp luật.
4. Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận
trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ, nội quy,
quy định của Quỹ và pháp luật hiện hành.
Chương V
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 33. Chế độ tài chính, kế toán kiểm toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi
phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
2. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về
vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu – chi tài chính (kèm theo thuyết minh chi tiết)
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường cùng Sở Tài
chính.
3. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
4. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu,
chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng
chi phí phát sinh trong năm.
5. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
6. Quỹ thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về
kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Giám đốc Quỹ,
Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 34. Phân phối chênh lệch thu chi
1. Quỹ được trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng
năm của Quỹ. Mức trích lập theo qui định hiện hành.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ bổ sung
vốn điều lệ được dùng để tăng vốn điều lệ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Quỹ đầu tư
phát triển được sử dụng để: bổ sung vốn điều lệ, đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới
công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt hàng năm.
c) Quỹ khen
thưởng, phúc lợi được sử dụng để:
- Khen thưởng
thường kỳ, thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến
quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả, mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.
Quỹ khen thưởng còn được dùng để thưởng cho các cá nhân, tập thể ngoài Quỹ có
quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ, mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định;
- Đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa, xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng
các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo thỏa
thuận; chi cho các các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập
thể cán bộ viên chức và người lao động Quỹ; chi hỗ trợ hoạt động đoàn thể; chi
trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và
chi các hoạt động phúc lợi khác. Giám đốc Quỹ phối hợp với Công đoàn Quỹ để quản
lý, sử dụng quỹ này.
Điều 35. Báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê
và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập Báo cáo tài chính
có kiểm toán trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo đến Sở Tài nguyên và
Môi trường và Sở Tài chính để xem xét, thẩm định và phê duyệt.
Chương VI
XỬ
LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 36. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp
giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 37. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nội vụ.
2. Việc sắp xếp lại, sáp nhập các phòng ban nghiệp vụ trực
thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo
đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Chương VII
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 38. Chế độ thông tin
Quỹ được trao
đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật về thông tin và bảo mật.
Điều 39. Bảo mật thông tin
1. Cán bộ, viên chức và người lao động Quỹ và những người có
liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy
định của pháp luật.
2. Quỹ có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về
cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận
của khách hàng.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực của Điều lệ
Điều lệ này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành .
Điều 41. Tổ chức thực hiện
Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính và các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện theo đúng Điều
lệ này và các quy định pháp luật.
Trong quá
trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ
này, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.