BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU ÁP DỤNG CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân
hàng và Tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban
hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ mẫu áp dụng cho các
Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thành lập.
Điều 2. Căn cứ vào Điều lệ mẫu quy định tại Điều 1 Thông tư này, Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi là Nghị định số
138/2007/NĐ-CP), Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi là Nghị định số 37/2013/NĐ-CP),
các văn bản pháp luật có liên quan và nhu cầu quản lý tại địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
Điều 3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực,
các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đang hoạt động phải thực hiện điều chỉnh
Điều lệ tổ chức và hoạt động và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (ban hành mới hoặc điều chỉnh)
trong vòng 5 ngày kể từ ngày quyết định ban hành mới hoặc điều chỉnh Điều lệ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/05/2014
và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa
phương.
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc
Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Quỹ đầu tư phát triển địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
ĐIỀU LỆ MẪU
ÁP
DỤNG CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08 tháng 04 năm 2014
của Bộ Tài chính)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP , trong Điều lệ này, những thuật ngữ
dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ
để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP .
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản
lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và vốn
điều lệ của Quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh/thành phố .... là một
tổ chức tài chính nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số
…………… ngày ………. tháng ….. năm ….. của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương) nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động
vốn trung và dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu
tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh,
thành phố (tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
2. Vốn điều lệ của Quỹ: …………..
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ:
b) Tên viết tắt:
c) Tên giao dịch quốc tế:
4. Địa chỉ trụ sở chính:
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại:
b) Fax:
c) Trang điện tử (nếu có):
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của địa
phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng
cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Tổng
giám đốc/Giám đốc.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách,
thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn
và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn
vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bao
gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm soát và các thành
viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban giám đốc (Tổng
giám đốc/Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các
Phòng, Ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm
quyền quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định
tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Hoạt động của các tổ chức
chính trị, chính trị-xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội
khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của
các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều
lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch
hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 37/2013/ND-CP;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
d) Quyết định cho vay đối với các dự án có thời hạn
cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với
trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản lý
và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 13 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ;
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng hoặc các chức danh khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về
cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả hoạt
động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào
các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng,
phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán chênh
lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Nghĩa vụ của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần chênh
lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với các
dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP,
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với
các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 34
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của
Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư trực
tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay hợp
vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ được
góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của
Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8
Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương:
Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ,
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền
hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
33 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an
toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của
Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ:
Ngoài quyền hạn quy định tại Điều
34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số
37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao,
vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để quyết
định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường hợp
thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ
về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài
chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân
tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem
xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản
xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm
tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như các
vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết
định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng
cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc
vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu
tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được
nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định
của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện
hành;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch,
đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền
khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy
thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng pháp
luật Việt Nam.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa năm (05) người.
Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng
quản lý). Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm Tổng Giám đốc/Giám đốc Quỹ.
Các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng
không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05)
năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý
Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn
tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ
nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Điều 37 Nghị định số 13 8/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định cụ
thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của
Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu
tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy
chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn;
Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp;
Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế
hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục
các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP;
đ) Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn
thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có
liên quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy
định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
sở hữu 100% vốn;
h) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo
xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch
thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi
của Quỹ;
i) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương
thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
k) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ;
l) Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm soát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản
lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý
và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
13 Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức danh Tổng giám
đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm
soát, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ,
quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc
khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn
của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn điều
lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên
của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết định
của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy
quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ; thảo luận, kiến
nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Tổng giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý có nghĩa
vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng
thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể,
họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ,
Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu
lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng
mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do
Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ
tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được Quỹ chuẩn
bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước
ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với
quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có
hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp
số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đông quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội
đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải
được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc
họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng
quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Tổng giám đốc/Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ có quyền bảo
lưu ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền; trong thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng
giám đốc/Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp
hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động
và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có tối đa không quá ba (03) thành
viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban kiểm soát, số
lượng thành viên Ban kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên trách hoặc không
chuyên trách) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất
và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm;
thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ
nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ thể tại Điều
lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính
sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ;
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính
sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản
lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên
nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu
quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính
và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Ban kiểm soát có các quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ,
tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng
quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền phát biểu
ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ
sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát. Quỹ
phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với
quy định pháp luật.
4. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và các Quyết định,
Nghị quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực
hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo
mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây
cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của
Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông
tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động
của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm
soát:
a) Là công dân Việt nam, thường trú tại Việt Nam,
có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành,
nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ
quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh
này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm về
một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành
viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành tài
chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu ba (03) năm
kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp
luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm
soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động
của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng
các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên
quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Tổng giám đốc/Giám đốc
Quỹ
1. Tổng giám đốc/Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến
lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều
lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ là năm
(05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp
vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ
nhiệm thì Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Tổng giám đốc/Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận
nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại
Khoản 5 Điều 39 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với
các vấn đề thuộc thẩm quyền của phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định
tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
và Điều lệ này.
4. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình
nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan
đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện
của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu ba
(03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán
trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực
tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội
đồng quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21
Thông tư này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị
quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động và
tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 4: PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC/PHÓ
GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Tổng giám đốc/Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
do Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham
mưu giúp Tổng giám đốc/Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn do Tổng giám đốc/Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc/Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế
toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ giám sát tài
chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý, Tổng giám đốc/Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có
liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng
được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng
giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Tổng giám đốc/Giám
đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý và Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người lao động
làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm cán
bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH-KẾ
TOÁN-KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ
thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi
một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương 5.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp
luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải thể
Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ đầu tư phát
triển địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ, trên
cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn có hiệu lực thi hành của Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng
kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ tổ chức và hoạt động (nếu cần thiết).