ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2018/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
02/2015/QĐ-UBND NGÀY 20/01/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11/11/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định Quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
1. Điều 1 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định công tác quản
lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, gồm các lĩnh vực: bình ổn giá,
định giá của Nhà nước, hiệp thương giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kê
khai giá, niêm yết giá, thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.
2. Những nội dung về quản lý giá
không quy định tại khoản 1, Điều này thực hiện theo quy định tại Luật Giá năm
2012, Điều 24 Luật Phí và lệ phí năm 2015, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP , Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan.”
2. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Đăng ký giá
1. Thực hiện đăng ký giá để bình ổn
giá:
a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng
việc lập Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định gửi Sở Tài chính hoặc các sở quản
lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Sở Tài chính, các sở quản lý ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng
ký giá theo quy trình quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ;
c) Sở Tài chính chủ trì cùng các sở
quản lý ngành, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký giá và phân công cụ thể về thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
2. Cơ quan tiếp nhận đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e,
g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h khoản 1 Điều
3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ;
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng
ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đăng ký kinh
doanh tại Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
3. Đối tượng thực hiện đăng ký giá:
a) Đối với các tổ
chức sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tiền Giang thực hiện đăng ký giá tại Sở Tài
chính và các sở quản lý ngành theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện: thực hiện đăng ký giá tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận Biểu
mẫu đăng ký giá theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Biểu mẫu đăng ký giá: thực hiện
đăng ký giá theo biểu mẫu đăng ký giá quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
56/2014/TT-BTC .”
3. Khoản 1, Điều
6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Hàng hóa, dịch vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh định giá.
1. Trách nhiệm lập, trình phương án
giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá:
a) Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giá các loại đất; giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những
nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ và giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước được địa phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giá cụ thể đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước; giá tối đa đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước; giá sản phẩm, dịch vụ khác không có quy định của pháp
luật chuyên ngành theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; giá cụ thể đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; khung giá dịch vụ sử dụng
cảng cá được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa phương đặt hàng,
hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về nhà ở; giá nước sạch sinh hoạt; giá cho thuê tài sản Nhà nước
là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương; giá tối đa
đối với dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước; giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước được địa phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực xây dựng;
đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại
chợ được nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; giá tối đa đối với
dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước; giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được
địa phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực công thương;
e) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; khung giá đối với dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;
khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa
phương quản lý; giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa
phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải;
g) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh xây dựng phương án: Giá nước sạch sinh hoạt; giá tối đa đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; giá tối
đa đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước; giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
h) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa
phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông và
dịch vụ phát hành công báo;
i) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa phương
đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa
phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
l) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa phương đặt hàng,
hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực nội vụ;
m) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa
phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
n) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa
phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực tư pháp;
o) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước được địa phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội;
p) Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa
phương đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực y tế;
q) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được địa phương
đặt hàng, hoặc giao kế hoạch thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
r) Đơn giá cho thuê đất, cho thuê mặt
nước: thực hiện theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn có liên
quan;
s) Giá hàng hóa, dịch vụ khác thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
4. Khoản 3, Điều
6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Quy trình phối hợp thực hiện của
các cơ quan Nhà nước trong việc trình, thẩm định và quyết định giá:
a) Cơ quan có trách nhiệm trình
phương án giá hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) phân
công đơn vị xây dựng phương án giá theo quy định tại Khoản 1 Điều này lập Hồ sơ
phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC và xây dựng
dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến đối tượng chịu tác động trực tiếp văn bản và các cơ quan liên quan,
tổ chức có liên quan về phương án giá và dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp,
nghiên cứu tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh phương án giá và dự thảo quyết định;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi Hồ
sơ phương án giá về Sở Tài chính đề nghị thẩm định;
đ) Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ Hồ sơ phương án giá của Cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tài chính phải
có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá;
e) Cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp
ý kiến thẩm định của Sở Tài chính và hoàn chỉnh dự thảo quyết định gửi Sở Tư
pháp thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự
thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị quyết định giá.
h) Trường hợp có quy định khác về quy
trình phối hợp thực hiện của các cơ quan Nhà nước trong việc trình, thẩm định
phương án giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
5. Khoản 1, khoản
2, khoản 4, khoản 5 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 9, Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP , bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều
3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp
đăng ký giá;
b) Xi măng, thép xây dựng;
c) Than;
d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia
cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định hiện hành;
đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in
báo sản xuất trong nước;
e) Dịch vụ tại cảng biển;
g) Sách giáo khoa;
h) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho
người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
i) Cước vận tải hành khách tuyến cố định
bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
k) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định hiện hành;
l) Etanol nhiên liệu không biến tính;
khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);
m) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
2. Thực hiện kê khai giá:
a) Sở Tài chính, các sở quản lý ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê
khai giá theo quy trình quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số
149/2016/NĐ-CP) và nội dung hướng dẫn tại Điều 15, Điều 17 Thông tư số
56/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7, Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT-BTC), cụ thể như sau:
- Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, l
khoản 1, Điều 9 của Quy định này;
- Sở Công Thương tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 9 của Quy định
này;
- Sở Giao thông vận tải tiếp nhận văn
bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 9 của
Quy định này;
b) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai
giá đối với dịch vụ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Quy định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 9 của Quy định này trên địa bàn huyện (trừ những tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá ở
trung ương hoặc có tên trong danh sách theo Thông báo của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang về việc công bố danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang).
4. Cách thức thực hiện kê khai giá và
quy trình tiếp nhận thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 17 Thông tư số
56/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT-BTC).
5. Biểu mẫu kê khai giá: thực hiện kê
khai giá theo biểu mẫu kê khai giá quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 56/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT-BTC).”
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban ngành, địa phương có liên quan triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức và cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Tiền Giang chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh, UB MTTQ tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP, TX;
- VPUB: các PCVP, Phòng TC, KT, Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, (Luân).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|