ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2814/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
16 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH CÁC KHOẢN THU, MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CÔNG LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về mức dạy thêm, học thêm; Thông tư
29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ
cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghi quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày
13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt các khoản thu, mức thu
và quản lý, sử dụng trong các cơ sở giáo dục công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc chung
Các cơ sở giáo dục thực hiện thu, chi các khoản thu
khác phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo nguyên tắc thu đủ, chi đủ, đúng mục
đích, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập trên từng địa bàn. Mức thu
căn cứ trên cơ sở dự toán chi phí, nội dung chi, phải được thỏa thuận bằng văn
bản của cha mẹ học sinh trên tinh thần tự nguyện, có sự thống nhất của Ban giám
hiệu nhà trường và sự đồng ý của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
2. Các khoản thu thỏa thuận phải thực hiện thỏa thuận
với tất cả phụ huynh học sinh, không được thực hiện thu khi chỉ có sự thống nhất
thỏa thuận của đại diện phụ huynh học sinh;
3. Thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư
số 19/2005/TT- BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công khai tài
chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân;
4. Phải thực hiện hạch toán riêng từng khoản thu
vào sổ sách kế toán, tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách
nhà nước hàng năm, không được dùng khoản thu này để điều chuyển hoặc chi cho nội
dung, mục đích khác.
5. Ngoài nội dung các khoản thu quy định tại Điều
2, Quyết định này, các cơ sở giáo dục không được thu bất kỳ các khoản thu nào
khác.
6. Các giáo viên không phải thực hiện đúng sự chỉ đạo
của cơ sở giáo dục khi được phân công nhiệm vụ thu các khoản theo quy định;
không được tự ý thỏa thuận với phụ huynh học sinh để thu thêm bất kỳ khoản thu
nào khác.
Điều 2. Quy định các khoản thu,
mức thu và quản lý, sử dụng trong các Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường
Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên -
Hướng nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) như sau:
1. Các khoản thu theo quy định,
gồm:
a) Học phí: Mức thu theo quy định tại Quyết định số
1786/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Lệ phí tuyển sinh: Mức thu theo quy định tại Quyết
định số 1773/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Lệ phí thi nghề phổ thông: Mức thu theo quy định
tại Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các khoản thu, chi hộ:
a) Thu phục vụ bán trú: bao gồm tiền ăn của học
sinh và chăm sóc bán trú đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục tiểu
học:
- Việc tổ chức phục vụ bán trú là nhiệm vụ bắt buộc
đối với cơ sở giáo dục mầm non (theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT);
- Việc tổ chức phục vụ bán trú ở cơ sở giáo dục tiểu
học tùy thuộc vào nhu cầu của phụ huynh học sinh và điều kiện, khả năng tổ chức
của nhà trường;
- Về mức thu phục vụ bán trú: Cơ sở giáo dục thỏa
thuận với phụ huynh học sinh về mức thu phục vụ bán trú để bảo đảm các khoản
chi theo nguyên tắc thu đủ chi, không có lãi, gồm:
+ Chi bữa ăn chính và bữa ăn phụ (nếu có);
+ Chăm sóc bán trú: Bồi dưỡng người trực tiếp chăm
sóc, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ công tác bán trú;
+ Trang thiết bị phục vụ bán trú: Trang bị cơ sở vật
chất cho bán trú (giường, chiếu, chăn, khăn mặt, bát, đĩa, cốc, xoong, nồi, bếp
gas...).
b) Thu Bảo hiểm y tế: Nhà trường có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội, thực hiện thu Bảo hiểm y tế cho học sinh 6 tháng
hoặc một năm theo quy định và nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (theo thông tư
liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC).
3. Các khoản thu xã hội hóa:
a) Các khoản thu viện trợ, quà biếu, tặng, cho: Các
cơ sở giáo dục được phép tiếp nhận các nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo
quy định của pháp luật;
b) Các khoản thu chi tài trợ: Các cơ sở giáo dục được
phép tiếp nhận các khoản tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân tài trợ, thực
hiện theo quy định tại Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân;
c) Các khoản thu thỏa thuận với phụ huynh học sinh
có quy định mức trần: Các cơ sở giáo dục chỉ được phép thỏa thuận với phụ huynh
học sinh về việc thu đóng góp các khoản thu và mức thu không vượt mức thu theo
quy định dưới đây:
STT
|
Danh mục các
khoản thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
GDTX-HN
|
1
|
Học thêm ngày thứ Bẩy (HS có nhu cầu)
|
đ/hs/tháng (4
ngày)
|
40.000
|
Không tổ chức học
thứ Bẩy
|
Học chính khóa quy
định không thu tiền học thêm
|
2
|
Học tin học (HS có nhu cầu)
|
đ/hs/tháng
|
|
20.000
|
Không
|
Không
|
Không
|
3
|
Học thêm (HS có nhu cầu)
|
đ/hs/buổi
|
|
Không
|
10.000
|
12.000
|
12.000
|
4
|
Học nghề phổ thông (HS có nhu cầu)
|
đ/hs/tháng
|
|
Không
|
24.000
|
Không
|
Không
|
5
|
Nước uống cho học sinh
|
đ/hs/tháng
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
6
|
Coi xe đạp (HS có nhu cầu)
|
đ/hs/tháng
|
|
Không
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
7
|
Sửa chữa nhỏ, mua sắm trang thiết bị
|
đ/hs/năm học
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
d) Ôn thi đại học: Nhà trường thỏa thuận với người
học căn cứ vào yêu cầu của học sinh về thời gian ôn thi.
Điều 3. Chấn chỉnh một số khoản
thu khác trong các cơ sở giáo dục
1. Cơ sở giáo dục không được
thu các khoản sau đây nhưng có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Mua sách giáo khoa: Các cơ sở giáo dục hướng dẫn
việc mua sách giáo khoa theo quy định để phụ huynh học sinh tự mua cho học
sinh.
b) Về quần áo đồng phục:
- Căn cứ vào điều kiện của nhà trường và được phụ
huynh học sinh đồng thuận, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục từ cấp tiểu học trở lên
quyết định việc mặc đồng phục và quy định kiểu dáng, màu sắc, số ngày mặc đồng
phục trong tuần;
- Phụ huynh học sinh và Ban đại diện cha mẹ học
sinh tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định của Thông tư số
26/2009/TT-BGDĐT ngày 30/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Chấm dứt một số khoản thu mà
trước đây một số cơ sở giáo dục đã thu của phụ huynh học sinh:
- Tiền điện, tiền nước sinh hoạt, tiền bảo vệ, tiền
vệ sinh;
- Các khoản thu Quỹ khuyến học, chữ thập đỏ: cơ sở
giáo dục thực hiện vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ
theo nguyên tắc tự nguyện; không được thu của học sinh;
- Bảo hiểm thân thể và các loại bảo hiểm khác (trừ
bảo hiểm y tế): Các cơ sở giáo dục không được thu hộ; cơ quan bảo hiểm liên hệ
với phụ huynh học sinh ở nơi cư trú về việc mua, bán các loại bảo hiểm này theo
nguyên tắc tự nguyện;
- Quỹ Đoàn, Đội: Việc thu quỹ Đoàn, Đội thực hiện
theo Điều lệ của các tổ chức, do hệ thống bộ máy của Đoàn, Đội thực hiện; các
cơ sở giáo dục không thu các quỹ Đoàn, Đội;
- Tiền lao động, tiền hỗ trợ hợp đồng lao động, tiền
tạo cảnh quan môi trường, tiền ngày công vì sự nghiệp giáo dục;
- Quỹ hội phụ huynh, quỹ trường, quỹ công đoàn;
- Báo, toán tuổi thơ, sách tham khảo;
- Các khoản thu khác (không thuộc các khoản thu được
quy định tại phần II trên đây).
Điều 4. Thẩm quyền cho phép thu
Ngoài các khoản thu theo quy định tại Khoản 1 và Tiết
c, Khoản 2, Điều 2, Quyết định này, trước khi thực hiện tổ chức thu các khoản
khác, phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền sau đây:
1. Đối với các Trường mầm non, Trường Tiểu học, Trường
Trung học cơ sở phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Đối với các Trường Trung học phổ thông, Giáo dục
thường xuyên - Hướng nghiệp phải được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 5. Định kỳ việc thu các
khoản
1. Các khoản được thu định kỳ theo đợt trong học kỳ
(thu hằng tháng hoặc thời gian nhất định theo sự thống nhất giữa cơ sở giáo dục
và phụ huynh học sinh), gồm: Tiền ăn, chăm sóc bán trú, nước uống, dạy thêm học
thêm, coi xe đạp.
2. Các khoản được thu theo học kỳ hoặc cả năm học
(theo sự thống nhất giữa cơ sở giáo dục và phụ huynh học sinh), gồm: trang thiết
bị phục vụ bán trú, sửa chữa nhỏ và mua sắm trang thiết vị phục vụ dạy và học.
Riêng khoản thu trang thiết bị bán trú, cơ sở giáo
dục và phụ huynh học sinh có thể thống nhất mua các trang thiết bị phục vụ bán
trú có chất lượng tốt để sử dụng cho nhiều năm và thống nhất mức thu hằng năm để
mua sắm những trang thiết bị cần phải bổ sung, thay thế (nếu có).
3. Thu viện trợ, quà biếu, tặng, cho, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân khi có phát sinh nguồn thu theo đúng quy định.
Điều 6. Quy trình tổ chức thu
các khoản đóng góp
Bước 1: Thống nhất chủ trương kế hoạch thu các khoản,
dự kiến chi từng khoản trong Ban Giám hiệu, Hội đồng nhà trường và Ban đại diện
cha mẹ học sinh;
Bước 2: Lập Kế hoạch thu và dự trù kinh phí chi tiết
(bao gồm dự kiến nguồn huy động, các nội dung chi và dự kiến mức chi cụ thể;
niêm yết công khai ít nhất một tuần để tiếp thu các ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh
kế hoạch thu và dự trù kinh phí;
Bước 3: Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xin chủ
trương thống nhất bằng văn bản và chỉ được tiến hành tổ chức thực hiện sau khi
có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
Bước 4: Các cơ sở giáo dục phối hợp với Ban đại diện
phụ huynh học sinh triển khai lấy ý kiến của tất cả phụ huynh học sinh theo
phương thức phù hợp. Phải được sự nhất trí của tất cả phụ huynh học sinh thì mới
được tổ chức thu;
Bước 5: Tổ chức thu các khoản theo kế hoạch.
Điều 7. Quản lý, sử dụng các
khoản thu
1. Khi thu các khoản các cơ sở giáo dục phải sử dụng
phiếu thu theo quy định;
2. Nội dung chi, mức chi của các khoản thu khác phải
được thông qua Hội đồng giáo dục nhà trường đảm bảo công khai, dân chủ và được
đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của nhà trường;
3. Phải niêm yết công khai và báo cáo quyết toán số
kinh phí đã thu được và kết quả thực hiện với các tổ chức, cá nhân đã đóng góp
kinh phí;
4. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê các khoản thu theo các quy định của pháp luật;
thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản
lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Điều 8. Thời gian thực hiện và
quy định chuyển tiếp
1. Việc thu các khoản theo quy định tại Quyết định
này thực hiện từ ngày 01/01/2014.
2. Các cơ sở giáo dục đã thu những khoản đúng quy định
tại Điều 2, Quyết định này từ đầu năm học 2013 - 2014 thì được tiếp tục thực hiện.
3. Các cơ sở giáo dục đã thu những khoản không đúng
quy định tại Điều 2, Quyết định này thì phải chấm dứt việc thu những khoản đó
và phải ghi chép sổ sách kế toán theo quy định, thực hiện báo cáo công khai kết
quả thu, quản lý sử dụng các khoản thu đó ở cơ sở giáo dục. Đối với quỹ khuyến
học, chữ thập đỏ đã thu thì giữ lại chi cho công tác khuyến học tại cơ sở giáo
dục, không nộp cho bất kỳ tổ chức nào quyên góp; đối với quỹ Đoàn, Đội đã thu
thì chi trả cho tổ chức Đoàn, Đội của cơ sở giáo dục để thực hiện chi tiêu theo
Điều lệ của các tổ chức.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo đục và Đào tạo ban
hành hướng dẫn liên ngành để thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị
có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thu, chi các khoản thu
khác tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo công tác ghi chép sổ sách, kế toán thu
chi các khoản theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
hạch toán của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng hợp báo cáo hằng năm về tình hình thu chi
các khoản ngoài ngân sách của tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; kịp
thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh việc chỉ đạo về quản lý, sử dụng các khoản
thu ngoài ngân sách của tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức triển khai Quyết định này đến các Trường
Trung học phổ thông, các Trung tâm giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp;
b) Thẩm định, cho phép bằng văn bản về mức thu khác
của các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thu, chi các khoản thu khác tại
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng hợp báo cáo và đánh giá tình hình thực hiện
các khoản thu khác của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền cho phép, gửi báo
cáo cho Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 10 hằng năm.
đ) Theo dõi việc thu, quản lý sử dụng các khoản thu
ngoài học phí của tất cả các cơ sở giáo dục, đánh giá hiệu quả sử dụng, những vấn
đề còn bất cập hoặc chưa phù hợp, kịp thời phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh việc tham mưu chủ trương về các khoản thu ngoài học
phí của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Triển khai Quyết định này đến tất cả các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý, các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có
liên quan trên địa bàn quản lý; tổ chức công khai các khoản thu trên các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
việc thẩm định, cho phép các cơ sở giáo dục thu các khoản ngoài học phí theo
đúng quy định;
c) Chủ động hoặc phối hợp với các Sở, ngành liên
quan kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục về thu, quản lý sử dụng các khoản
thu ngoài học phí của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; các xã, phường,
thị trấn về việc thẩm định, cho phép thu của các cơ sở giáo dục;
d) Chỉ đạo Phòng giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Phòng Tài chính tổng hợp tình hình thu, quản lý sử dụng các khoản thu ngoài học
phí của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý, gửi báo cáo cho Sở Tài
chính trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;
đ) Thường xuyên nắm tình hình, kịp thời phát hiện
những bất cập, chưa phù hợp về quy định thu các khoản ngoài học phí; phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý thu chi các khoản thu ngoài học phí của
các cơ sở giáo dục trực thuộc theo phân cấp.
4. Các cơ sở giáo dục:
a) Trực tiếp triển khai quy định tại Quyết định này
của Ủy ban nhân dân tỉnh đến phụ huynh học sinh;
b) Tổ chức thu, quản lý và sử dụng các khoản thu
theo đúng quy định;
c) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
về các khoản thu chi sai quy định trong cơ sở giáo dục;
d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất của
các cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thỏa thuận với phụ huynh học sinh về chế độ miễn
giảm phù hợp đối với học sinh có khó khăn về kinh tế; không được để học sinh vì
gia đình khó khăn không có tiền đóng góp mà phải bỏ học.
e) Báo cáo và đánh giá tình hình thực hiện các khoản
thu gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo phân cấp trước ngày 01 tháng 10
hằng năm.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức tuyên truyền quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Quyết định này đến nhân dân trên địa bàn quản lý;
b) Tăng cường quản lý tài chính ngân sách địa
phương, hằng năm trình Hội đồng nhân dân cấp xã tăng cường đầu tư kinh phí, cơ
sở vật chất cho các cơ sở giáo dục thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; thẩm
định quy trình, mức thu của các cơ sở giáo dục đề nghị và cho phép các cơ sở tổ
chức thu các khoản ngoài học phí theo quy định;
c) Thường xuyên nắm tình hình về việc thu, quản lý
sử dụng các khoản thu ngoài học phí của các cơ sở giáo dục, kịp thời yêu cầu
các cơ sở giáo dục thực hiện theo đúng quy định; đề xuất với Ủy ban nhân huyện,
thành phố và Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương thu các khoản ngoài học phí
trong các cơ sở giáo dục;
d) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc
thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền các
quy định tại Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 10;
- Sở TT&TT, Đài PTTH, Báo TB;
- Các Phòng KHTC huyện, TP;
- Các Phòng GD&ĐT huyện, thành phố;
- Các Tường MN, TH, THCS, THPT, TTGDTX-HN;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|