ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
11 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, PHÂN BỔ DỰ TOÁN VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số: 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại
tờ trình số: 61/TTr-KHCN ngày 19/11/2015; Báo cáo thẩm định số: 366/BCTĐ-STP
ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn và phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số: 1464/2007/QĐ-UBND ngày 29/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn, Điều 1 Quyết định số: 2493/2011/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
QUY ĐỊNH
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, PHÂN BỔ DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
các nội dung và định mức chi nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) có sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; định mức xây dựng dự toán kinh
phí đối với nhiệm vụ KH&CN; các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ
KH&CN của cơ quan có thẩm quyền; quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và
quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN; quy định chi công bố kết quả
nghiên cứu và chi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; quy định chi đánh giá
công nhận đề tài, sáng kiến trong công tác thi đua khen thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhiệm vụ KH&CN và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; các tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ
KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng Quy định này.
Điều
3. Nguyên tác áp dụng định mức xây dựng và phân bổ dự toán
1. Các định mức xây dựng dự
toán tại Quy định này là định mức tối đa áp dụng đối với nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh.
2. Các định mức chi khác làm
căn cứ lập dự toán của nhiệm vụ KH&CN không quy định cụ thể tại Quy định
này được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
4. Các loại nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước
Các loại nhiệm vụ KH&CN
có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 27 và 28 Nghị định số:
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 5.
Chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Các chức danh thực hiện
nhiệm vụ KH&CN
a) Chủ nhiệm nhiệm vụ.
b) Thành viên thực hiện
chính, thư ký khoa học. c) Thành viên.
d) Kỹ thuật viên, nhân viên
hỗ trợ.
2. Số lượng thành viên và
ngày công tham gia đối với mỗi chức danh (Chủ nhiệm nhiệm vụ; thành viên thực
hiện chính, thư ký khoa học; thành viên) phụ thuộc vào nội dung thực hiện theo
thuyết minh nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng Khoa học xem xét và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định phê duyệt đảm bảo theo đúng các quy định của nhà nước.
3. Đối với chức danh Kỹ thuật
viên, nhân viên hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 7 Quy
định này.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1.
CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CẤU THÀNH DỰ TOÁN VÀ MỘT SỐ KHUNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 6.
Các yếu tố đầu vào cấu thành dự toán nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách
nhà nước cấp tỉnh
Các yếu tố đầu vào cấu thành
dự toán nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện
theo Điều 6 Thông tư liên tịch số: 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7.
Khung định mức làm căn cứ xây dựng dự toán nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước cấp tỉnh
1. Dự toán tiền công lao động
trực tiếp
a) Cấu trúc thuyết minh phần
tính tiền công lao động triển khai nhiệm vụ KH&CN bao gồm các công việc và
dự kiến kết quả như sau:
Bảng 1. Cấu trúc thuyết minh
tính tiền công lao động triển khai nhiệm vụ KH&CN
TT
|
Nội dung công việc
|
Dự kiến kết quả
|
1
|
Nghiên cứ tổng quan
|
Xây dựng thuyết minh nhiệm
vụ KH&CN, báo cáo tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
|
2
|
Đánh giá thực trạng
|
Báo cáo thực trạng vấn đề
cần nghiên cứu
|
3
|
Thu thập thông tin, tài liệu,
dữ liệu; xử lý dữ liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu
|
Báo cáo kết quả thu thập
tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu
|
4
|
Nội dung nghiên cứu chuyên
môn
|
Báo cáo về kết quả nghiên
cứu chuyên môn
|
5
|
Tiến hành thí nghiệm, thử
nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện
quy trình công nghệ
|
Báo cáo kết quả thí nghiệm,
thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; quy trình công nghệ
|
6
|
Đề xuất giải pháp, kiến
nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa
học và đề xuất khác
|
Báo cáo kết quả về kiến
nghị, giải pháp, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn
phẩm khoa học và kết quả khác
|
7
|
Tổng kết, đánh giá
|
Báo cáo thống kê, báo cáo
tóm tắt và báo cáo tổng hợp
|
Trong trường hợp cụ thể, nhiệm
vụ KH&CN có thể không đầy đủ các phần nội dung theo cấu trúc trên.
b) Tiền công trực tiếp cho
các chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN được tính theo ngày công lao động
quy đổi (08 giờ/01 ngày; trường hợp có số giờ công lẻ, trên 04 giờ được tính 01
ngày công, dưới 04 giờ được tính ½ ngày công) và mức lương cơ sở do nhà nước
quy định tại thời điểm xây dựng dự toán.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm xây dựng thuyết minh dự toán tiền công theo cấu
trúc chung nhiệm vụ KH&CN tại Điểm a Khoản 1 Điều này, chi tiết theo từng
chức danh tham gia thực hiện nội dung công việc, số ngày công tham gia của từng
chức danh.
Dự toán tiền công trực tiếp
đối với từng chức danh được tính theo công thức và định mức sau:
Tc = Lcs x Hstcn x Snc
Trong đó:
Tc: Dự toán tiền công của chức
danh.
Lcs: Lương cơ sở do nhà nước
quy định.
Hstcn: Hệ số tiền công ngày
tính theo lương cơ sở của từng chức danh tính theo Bảng 2 dưới đây.
Snc: Số ngày công của từng
chức danh.
Bảng 2. Hệ
số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
STT
|
Chức danh
|
Hệ số chức danh nghiên cứu (Hcd)
|
Hệ số lao động khoa học (Hkh)
|
Hệ số tiền công theo ngày Hstcn = (Hcd x Hkh)/22
|
1
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ
|
6,92
|
2,5
|
0,79
|
2
|
Thành viên thực hiện
chính; thư ký khoa học
|
5,42
|
2,0
|
0,49
|
3
|
Thành viên
|
3,66
|
1,5
|
0,25
|
4
|
Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ
trợ
|
2,86
|
1,2
|
0,16
|
Hệ số tiền công ngày cho các
chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại Bảng 2 của Quy định này là
mức hệ số tối đa, áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Căn cứ khả năng, nguồn
lực, đặc thù, trình độ hoạt động KH&CN của các Sở, Ngành, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn mức hệ số tiền công ngày cho các chức danh
thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Sở, Ngành; cấp huyện, cấp thành phố (gọi chung
là nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở) để thực hiện thống nhất trong phạm vi cơ quan,
đơn vị đảm bảo không vượt quá 50% mức quy định tại Bảng 2 Quy định này.
c) Dự toán tiền công trực tiếp
đối với chức danh kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ không quá 20% tổng dự toán tiền
công trực tiếp đối với các chức danh quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 5
Quy định này.
2. Thuê chuyên gia trong nước
và ngoài nước phối hợp nghiên cứu
a) Thuê
chuyên gia trong nước
Trong trường hợp nhiệm vụ
KH&CN có nhu cầu thuê chuyên gia trong nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ
KH&CN căn cứ nội dung, yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương
thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ cho Hội đồng tư vấn đánh giá xem
xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hợp đồng khoán việc. Trường hợp
thuê chuyên gia trong nước theo ngày công thì mức dự toán thuê chuyên gia trong
nước không quá 40.000.000 đồng/người/tháng (22 ngày/01 tháng).
Tổng dự toán kinh phí thực
hiện nội dung chi thuê chuyên gia trong nước không quá 30% tổng dự toán kinh
phí chi tiền công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại Khoản 1
Điều 7 Quy định này.
b) Thuê chuyên gia ngoài nước
Trong trường hợp nhiệm vụ
KH&CN có nhu cầu thuê chuyên gia ngoài nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền
thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh
giá kết quả thuê chuyên gia cho Hội đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo hợp đồng khoán việc. Tổng dự toán kinh phí thực hiện
nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước không quá 50% tổng dự toán kinh phí chi
tiền công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại Khoản 1 Điều 7
Quy định này. Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN
có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về nội dung và mức kinh phí thuê
chuyên gia ngoài nước.
Trong trường hợp đặc biệt,
nhiệm vụ KH&CN có tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên
gia ngoài nước vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí chi tiền công trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại Khoản 1 Điều 7
Quy định này thì cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước quyết định
phê duyệt và chịu trách nhiệm.
c) Đối với nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở (cấp Sở, Ngành; cấp huyện, thành phố) căn cứ vào tình hình
thực tiễn của đơn vị, nếu phải thuê chuyên gia thì ngày công thuê chuyên gia đảm
bảo nguyên tắc không vượt quá 50% ngày công thuê chuyên gia tại Quy định này.
3. Dự toán chi phí mua vật
tư, nguyên, nhiên, vật liệu được xây dựng trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối
lượng công việc, chế độ, định mức hiện hành (nếu có) và các báo giá liên quan.
4. Dự toán chi, sửa chữa,
mua sắm tài sản cố định được xây dựng trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối lượng
công việc, chế độ, định mức hiện hành (nếu có) và các báo giá liên quan. Nội
dung chi này có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành
trong một thời gian nhất định phù hợp với tiến độ của nhiệm vụ KH&CN; được
quản lý theo quy định hiện hành về sửa chữa, mua sắm tài sản hình thành có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
5. Dự
toán chi hội thảo khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu.
Nội dung và định mức chi hội
thảo khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu được xây dựng và thực hiện theo các
quy định tai Thông tư số: 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu tiếp đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu
tiếp khách trong nước và Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, mức xây dựng dự
toán tại Quy định này chi thù lao tối đa tham gia hội thảo khoa học như sau:
- Người chủ trì: 1.500.000 đồng/buổi
hội thảo.
- Thư ký hội thảo: 500.000 đồng/buổi
hội thảo.
- Báo cáo viên trình bày tại
hội thảo: 2.000.000 đồng/báo cáo.
- Báo cáo khoa học được cơ quan
tổ chức hội thảo đặt hàng nhưng không trình bày tại hội thảo: 1.000.000 đồng/báo
cáo.
- Thành viên tham gia hội thảo:
200.000 đồng/thành viên/buổi hội thảo.
- Định mức chi thù lao tham
gia hội thảo khoa học và công nghệ cấp cơ sở (cấp Sở, Ngành; cấp huyện, thành
phố) không vượt quá 50% thù lao chi tham gia hội thảo tại Quy định này.
6. Dự
toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số: 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
7. Dự toán chi họp hội đồng
tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được xây dựng trên cơ sở số lượng
thành viên hội đồng với mức chi được quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy định
này.
8. Dự toán chi quản lý chung
nhiệm vụ KH&CN.
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước được dự toán các nội dung chi quản lý
chung phục vụ nhiệm vụ KH&CN, bao gồm: Chi điện, nước, các khoản chi hành
chính phát sinh liên quan đảm bảo triển khai nhiệm vụ KH&CN tại tổ chức chủ
trì, chi tiền lương, tiền công phân bổ đối với các hoạt động gián tiếp trong
quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì.
Dự toán kinh phí quản lý
chung nhiệm vụ KH&CN bằng 5% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng.
9. Các
khoản chi khác được vận dụng theo các quy định quản lý hiện hành của pháp luật.
Điều 8.
Các nội dung chi quản lý nhiệm vụ KH&CN
Các nội dung chi quản lý nhiệm
vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch số:
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 9.
Một số định mức chi quản lý nhiệm vụ KH&CN
1. Định mức chi hoạt động của
các Hội đồng.
a) Chi tiền công.
Bảng 3. Định
mức chi tiền công của các Hội đồng.
Đơn
vị tính: 1.000 đồng.
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức chi tối đa
|
1
|
Chi tư vấn xác định nhiệm
vụ KH&CN
|
|
|
a
|
Chi họp Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ KH&CN
|
Hội đồng
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
1.000
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng;
thành viên Hội đồng
|
|
800
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên Hội đồng
|
|
300
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên phản biện trong Hội đồng
|
|
500
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
a
|
Chi họp Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN
|
Hội đồng
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
1.500
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng;
thành viên Hội đồng
|
|
1.000
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên Hội đồng
|
|
500
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên phản biện trong Hội đồng
|
|
700
|
3
|
Chi thẩm định nội dung,
tài chính của nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Nhiệm vụ
|
700
|
|
Thành viên tổ thẩm định
|
Nhiệm vụ
|
500
|
|
Thư ký hành chính
|
Nhiệm vụ
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
Nhiệm vụ
|
200
|
4
|
Chi tư vấn đánh giá
nghiệm thu chính thức nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
a
|
Chi họp Hội đồng nghiệm
thu
|
Nhiệm vụ
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
1.500
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng;
thành viên Hội đồng
|
|
1.000
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên Hội đồng
|
|
500
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên phản biện trong Hội đồng
|
|
700
|
5
|
Chi
họp Hội đồng đánh giá các đề tài, sáng kiến của các cá nhân được đề nghị tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua
|
|
|
|
Chi họp Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ KH&CN
|
Hội đồng
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
1.000
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng;
thành viên Hội đồng
|
|
800
|
|
Thư ký hành chính
|
|
300
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
200
|
b) Định mức chi tiền công của
các hội đồng tại Điểm a, Khoản 1 Điều 9 Quy định này là định mức tối đa, áp dụng
cho nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Căn cứ khả năng, nguồn lực, đặc thù, trình độ
hoạt động KH&CN của các Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn định mức chi tiền công cho các Hội đồng KH&CN cấp Sở, Ngành; cấp
huyện, thành phố (gọi chung là Hội đồng KH&CN cấp cơ sở) để thực hiện thống
nhất trong phạm vi cơ quan, đơn vị, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá 50% định
mức quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Các nội dung chi khác được
xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định hiện
hành của pháp luật.
2. Định mức xây dựng dự toán
chi thuê chuyên gia tư vấn độc lập.
Trong trường hợp cần thiết
(khi các Hội đồng tư vấn khoa học có ý kiến không thống nhất trong việc xem xét
lựa chọn nhiệm vụ KH&CN; hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ
KH&CN thấy cần thiết), cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN có
thể thuê chuyên gia tư vấn, đánh giá độc lập.
Tổng mức dự toán chi thuê
chuyên gia độc lập được tính tối đa bằng 05 lần mức chi tiền công (bao gồm chi
tiền công họp Hội đồng và chi nhận xét, đánh giá) của Chủ tịch Hội đồng và do
cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN quyết định và chịu trách nhiệm.
3. Chi thông báo tuyển chọn
trên các phương tiện truyền thông (báo giấy, báo hình, báo điện tử và các
phương tiện truyền thông khác): xây dựng dự toán trên cơ sở báo giá của các cơ
quan truyền thông lựa chọn đăng tin.
Điều
10. Dự toán chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ, nghiệm thu cấp cơ sở nhiệm
vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh
1. Dự toán chi công tác phí
cho đoàn kiểm tra đánh giá giữa kỳ được xây dựng theo quy định hiện hành về chế
độ công tác phí áp dụng cho các cơ quan nhà nước.
2. Dự toán chi tiền công cho
Hội đồng đánh giá giữa kỳ (trong trường hợp cần thiết có Hội đồng đánh giá giữa
kỳ), nghiệm thu cấp cơ sở được áp dụng như sau:
Bảng 4. Định mức chi tiền
công cho Hội đồng đánh giá giữa kỳ và nghiệm thu cấp cơ sở
Đơn
vị tính: 1000 đồng
TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức chi tối đa
|
a
|
Chi họp Hội đồng
|
Nhiệm vụ
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
750
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng;
thành viên Hội đồng
|
|
500
|
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
100
|
b
|
Chi nhận xét đánh giá
|
01 phiếu nhận xét đánh giá
|
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên Hội đồng
|
|
250
|
|
Nhận xét đánh giá của ủy
viên phản biện trong Hội đồng
|
|
350
|
Định mức chi tiền công của
các Hội đồng tại Khoản này là định mức tối đa, áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh. Căn cứ khả năng, nguồn lực, đặc thù, trình độ hoạt động KH&CN của các
Sở, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn định mức
chi tiền công cho các Hội đồng KH&CN cấp cơ sở kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở, thực hiện thống nhất trong phạm vi cơ quan, đơn vị, đảm bảo
nguyên tắc không vượt quá 50% định mức quy định tại Khoản này.
Mục 2.
LÂP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều
11. Lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ KH&CN
1. Hằng năm, vào thời điểm
xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định, căn cứ vào kế hoạch xác
định, tuyển chọn, xét giao trực tiếp các nhiệm vụ KH&CN trong năm; kế hoạch
kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với các nhiệm vụ
KH&CN trong năm và định mức chi quy định tại Quy định này, Sở Khoa học và
Công nghệ lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý
nhà nước của nhiệm vụ KH&CN và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét phê
duyệt.
2. Các huyên, thành phố lập
kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và
Công nghệ. Trên cơ sở xem xét kế hoạch và nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH&CN của địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo quy định.
Căn cứ vào kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các huyện, thành phố
phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho đơn vị thực hiện
theo quy định.
Điều
12. Lập dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN
1. Căn cứ
a) Mục tiêu, yêu cầu, nội
dung và khối lượng công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Các định mức kinh tế - kỹ
thuật do các Bộ, Ngành chức năng ban hành, định mức làm căn cứ xây dựng dự toán
quy định tại Quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường
hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết
căn cứ lập dự toán.
2. Yêu cầu.
a) Dự toán kinh phí của nhiệm
vụ KH&CN được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn
với các kết quả, sản phẩm cụ thể của nhiệm vụ KH&CN.
b) Tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt nhiệm vụ KH&CN.
Điều
13. Thẩm định, phê duyệt giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán kinh phí của
nhiệm vụ KH&CN theo đúng chế độ quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả thẩm định. Việc thẩm định kinh phí thông qua Tổ thẩm định. Tổ
thẩm định bao gồm: Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, phòng chuyên môn của Sở
Khoa học và Công nghệ, Kế toán Sở Khoa học và Công nghệ và đại diện Sở Tài
chính. Trường hợp các nội dung chi không có định mức kinh tế - kỹ thuật của các
Bộ, Ngành chức năng ban hành thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt các nội dung chi cần thiết và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Giao dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ KH&CN. a) Phân bổ dự toán chi ngân sách cho KH&CN.
Phân bổ dự toán chi ngân
sách cho KH&CN tỉnh thực hiện theo Quy định tại Khoản 1, 2 Điều 24 Quyết định
số: 13/2015/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế quản
lý nhiệm vụ KH&CN tỉnh Bắc Kạn.
b)
Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
15 và 16 Nghị định số: 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định đầu
tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN và các quy định trong Quy chế
này.
Điều
14. Tạm ứng, quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN
1. Việc tạm ứng, quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước được thực
hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Kinh phí tạm ứng thực hiện không quá 50%
kinh phí được phê duyệt trong năm kế hoạch.
2. Số dư dự toán, tạm ứng của
nhiệm vụ KH&CN đang trong thời gian triển khai thực hiện theo tiến độ của nội
dung thuyết minh, dự toán đã phê duyệt, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
15. Công bố kết quả nghiên cứu và chi đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích
1. Khi thành lập Qũy phát
triển KH&CN tỉnh Bắc Kạn, nội dung chi công bố kết quả nghiên cứu (đã được
công bố) và chi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (đã được cấp bằng) được
thanh toán trực tiếp tại Qũy phát triển KH&CN tỉnh Bắc Kạn.
2. Khi chưa thành lập Qũy
phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn, kinh phí chi công bố kết quả
nghiên cứu (đã được công bố) và chi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (đã được
cấp bằng) được giao cho Sở Khoa học và Công nghệ để chi công bố kết quả nghiên
cứu và chi đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Điều khoản thi hành
1. Đối với các nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các
quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt.
2. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới ban hành.
Điều
17. Trách nhiệm thi hành
1. Đối với Sở Khoa học và
Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Đối với các Sở, Ban,
Ngành và UBND các huyện, thành phố
Căn cứ Quy định này các đơn
vị, ngành, địa phương (cấp cơ sở) có trách nhiệm hướng dẫn các nội dung và định
mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở để thực hiện thống nhất,
đảm bảo phù hợp với nguồn lực, đặc thù hoạt động KH&CN của đơn vị, ngành và
không vượt quá định mức dự toán tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.