ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
245/2008/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 25 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN, XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân
dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân;
Căn cứ Công văn số 02/HĐND-TH1
ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số153 /TTr-STP-STC ngày 26 tháng 12
năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tạm thời về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Nhân dân các cấp và Hội đồng
Nhân dân cấp huyện, xã.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc kho bạc
Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN,
XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 245/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2008
của Ủy ban Nhân dân tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng
cho việc quản lý và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Nhân dân các cấp và Hội đồng
Nhân dân các huyện, thành phố Huế, Hội đồng Nhân dân các xã, phường, thị trấn
(cấp huyện, xã) quy định tại Điều 25 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân
dân.
Điều 2. Kinh phí xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong
dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự toán ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao; chương trình, kế hoạch xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật trong năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố
trí kinh phí để thực hiện chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán ngân sách đã
được giao.
Điều 3. Trường hợp phải ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình,
kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng Nhân dân, Uỷ
ban Nhân dân các cấp; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng
chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp
thời thông báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng Hội đồng Nhân dân, Văn phòng Uỷ
ban Nhân dân, cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh
phí cho phù hợp.
Điều 4. Cơ quan được phân
công chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng kinh
phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành và đúng Quy định này.
Trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ
chức, cá nhân nước ngoài viện trợ, tài trợ kinh phí để xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng các nội dung chi và mức chi của
Quy định này; trường hợp có cam kết khác giữa các tổ chức, cá nhân viện trợ,
tài trợ với cơ quan, đơn vị được nhận kinh phí viện trợ, tài trợ thì thực hiện
theo cam kết đã thoả thuận.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
Điều 5. Nội dung chi
1. Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt
chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh hàng
năm.
2. Chi cho công tác soạn thảo, xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chi điều tra, khảo sát đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật để
đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu
có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chi xây dựng đề cương.
c) Mua tư liệu phục vụ cho công tác
soạn thảo văn bản. d) Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo.
đ) Chi tổ chức các cuộc họp, hội
thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
e) Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi
góp ý vào dự thảo.
g) Các chi phí cần thiết khác phục
vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
3. Chi cho công tác thẩm tra của
các Ban của Hội đồng Nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cấp
huyện.
4. Chi cho công tác thẩm định của
cơ quan tư pháp đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
Nhân dân cấp huyện.
5. Chi cho công tác xây dựng văn
bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp – Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng
Nhân dân cấp xã, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban Nhân dân cấp xã.
Điều 6. Quy định về mức
chi
Do tính chất đặc thù của công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy định này chỉ quy định mức chi cụ
thể đối với một số khoản chi mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban
Nhân dân các cấp như sau:
1. Chi xây dựng đề cương:
a) Đối với đề cương của Ủy ban Nhân
dân tỉnh, mức chi là: 500.000 đồng/đề cương.
b) Đối với cấp huyện, mức chi là:
300.000 đồng/đề cương.
c) Đối với cấp xã, mức chi là: 200.000
đồng/đề cương.
2. Chi soạn thảo dự thảo:
a) Đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban Nhân dân tỉnh, mức chi là: 2.000.000 đồng/dự thảo quyết
định và 1.000.000 đồng/dự thảo chỉ thị.
b) Đối với cấp huyện, mức chi là:
1.000.000 đồng/dự thảo quyết định, nghị quyết và 500.000 đồng/dự thảo chỉ thị.
c) Đối với cấp xã, mức chi là: 500.000
đồng/dự thảo quyết định, nghị quyết và 200.000 đồng/dự thảo chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức chủ trì có thể sử
dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo.
Số lượng hợp đồng được ký căn cứ
yêu cầu của công tác soạn thảo nhưng tổng mức chi của các hợp đồng không quá mức
chi quy định trên đây.
3. Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý;
báo cáo thẩm định, thẩm tra; góp ý vào dự thảo của cơ quan tư pháp đối với dự
thảo nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cấp huyện; góp ý kiến của Công chức Tư pháp
– Hộ tịch.
a) Đối với cấp tỉnh, mức chi là:
200.000 đồng/báo cáo thẩm định và 100.000 đồng/báo cáo chỉnh lý.
b) Đối với cấp huyện, mức chi là:
120.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra và 80.000 đồng/báo cáo góp
ý hoặc báo cáo chỉnh lý.
c) Đối với cấp xã, mức chi là: 50.000
đồng/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý.
4. Chi cho cá nhân tham gia hội thảo;
phục vụ: công tác lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban Nhân dân cấp tỉnh; soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo:
a) Đối với cấp tỉnh, mức chi là:
50.000 đồng/người/buổi.
b) Đối với cấp huyện, mức chi là:
30.000 đồng/người/buổi.
c) Đối với cấp xã, mức chi là: 20.000
đồng/người/buổi.
5. Chi cho công tác tổ chức lấy ý
kiến rộng rãi:
a) Chi lấy ý kiến theo phiếu điều
tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý
kiến): Đối với cấp tỉnh, mức chi là: 20.000 đồng/phiếu và đối với cấp huyện,
cấp xã, mức chi là: 10.000 đồng/phiếu.
b) Chi cho công tác tổng hợp và xây
dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: Đối với cấp
tỉnh, mức chi là: 100.000 đồng/bản tổng hợp và đối với cấp huyện, cấp xã, mức
chi là: 50.000 đồng/bản tổng hợp.
6. Đối với
công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho việc soạn
thảo các văn bản quy phạm pháp luật vận dụng theo quy định tại điểm 3.3 khoản 3
Mục II Quy định kèm theo Quyết định số 480/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời về quản lý và sử dụng kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Mức chi là:
a) Đối với cấp tỉnh, mức chi là:
40.000 đồng/văn bản rà soát.
b) Đối với cấp huyện, mức chi là:
15.000 đồng/văn bản rà soát.
c) Đối với cấp xã, mức chi là: 10.000
đồng/văn bản rà soát.
7. Đối với công tác soạn thảo văn
bản của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân các cấp, căn cứ dự toán kinh phí được
giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì soạn thảo phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng
tổng mức phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 của Quy định này không được vượt quá mức khống chế
tối đa quy định dưới đây:
a) Đối với dự thảo nghị quyết, quyết
định của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, tối đa không quá 5.000.000
đồng/văn bản; Đối với cấp huyện, tối đa không quá 3.000.000 đồng/văn bản; Đối
với cấp xã, tối đa không quá 1.500.000 đồng/văn bản.
b) Đối với dự thảo chỉ thị của Uỷ
ban Nhân dân cấp tỉnh, tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản; Đối với cấp huyện,
tối đa không quá 1.000.000 đồng/văn bản; Đối với cấp xã, tối đa không quá
500.000 đồng/văn bản.
8. Đối với các văn bản quy phạm pháp
luật trong một số lĩnh vực có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực thì mức chi cụ thể như sau: Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định của Hội
đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, tối đa không quá 6.000.000 đồng/văn
bản; Đối với cấp huyện, tối đa không quá 4.000.000 đồng/văn bản; Đối với cấp
xã, tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
9. Đối với những Nghị quyết, Quyết
định, Chỉ thị đã được hoàn chỉnh thực hiện các mức chi nêu trên, đối với những
Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị chưa được Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân
thông qua thì được chi bằng 50% mức quy định trên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Lập dự toán, quản
lý và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật
Hàng năm, các cơ quan, tổ chức căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và Quy định này lập dự kiến kế hoạch xây dựng nghị quyết của Hội đồng Nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Uỷ ban Nhân dân cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh
phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí thẩm định, thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường
xuyên hàng năm của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan tài chính, Văn phòng Uỷ ban
Nhân dân, Văn phòng Hội đồng Nhân dân cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách
nhà nước báo cáo Uỷ ban Nhân dân trình Hội đồng Nhân dân thông qua theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính, Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban Nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.