BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 09/2007/TTLT-BTP-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Liên tịch Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quy định
tại Điều 25 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, bao
gồm các khâu:
a) Lập dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh); quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh).
b) Khảo sát, soạn thảo, thẩm định,
góp ý, thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, gồm các loại văn bản sau:
- Dự thảo nghị quyết có quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Dự thảo quyết định, chỉ thị có
quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp.
2. Công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; chương trình, kế hoạch xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật trong năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chương trình xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán
ngân sách đã được giao.
3. Trường hợp phải ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân các cấp; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang
năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông
báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân, cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho
phù hợp.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị được
tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ, tài trợ kinh phí để xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng các nội dung chi và mức
chi quy định tại Thông tư này; trường hợp có cam kết khác giữa các tổ chức, cá
nhân viện trợ, tài trợ với cơ quan, đơn vị được nhận kinh phí viện trợ, tài trợ
thì thực hiện theo cam kết đã thoả thuận.
5. Cơ quan được phân công chủ
trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng kinh phí được
cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và
những quy định tại Thông tư này.
II - QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Nội dung chi:
a) Công tác lập dự kiến chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh:
Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm.
b) Công tác soạn thảo, xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật:
- Chi điều tra, khảo sát đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin
tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi xây dựng đề cương.
- Mua tư liệu phục vụ cho công
tác soạn thảo văn bản.
- Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng
soạn thảo.
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội
thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo.
- Chi tổ chức lấy ý kiến rộng
rãi góp ý vào dự thảo.
- Các chi phí cần thiết khác phục
vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).
c) Chi cho công tác thẩm tra của
các Ban của Hội đồng nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Chi cho công tác thẩm định của
cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ
ban nhân dân cùng cấp trình; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.
đ) Chi cho công tác xây dựng
văn bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp – Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Quy định về mức chi
Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp phải thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
(như chế độ công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn);
do tính chất đặc thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư
này quy định mức chi cụ thể đối với một số khoản
chi mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp như
sau:
a) Xây dựng đề cương:
Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề
cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo:
Mức chi từ 1.000.000 đồng –
2.000.000 đồng/văn bản dự thảo.
Cơ quan, tổ chức chủ trì có thể
sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo. Số lượng hợp đồng được ký căn cứ yêu
cầu của công tác soạn thảo nhưng tổng mức chi của các hợp đồng không quá mức
chi quy định trên đây.
c) Chi soạn thảo báo cáo chỉnh
lý; báo cáo thẩm định, thẩm tra; góp ý vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh không do Uỷ ban nhân dân trình; góp ý của cơ quan tư pháp đối với
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý kiến của Công chức Tư
pháp – Hộ tịch.
Mức chi tối đa 200.000 đồng/báo
cáo thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra.
Mức chi tối đa 100.000 đồng/báo
cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý.
d) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo; phục vụ: công tác lập dự kiến chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự
thảo:
- Các thành viên tham dự: mức
chi tối đa 50.000 đồng/người/buổi
đ) Chi cho công tác tổ chức lấy
ý kiến rộng rãi:
- Chi lấy ý kiến theo phiếu điều
tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý
kiến): 20.000 đồng/phiếu
- Chi cho công tác tổng hợp và
xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo: mức chi tối
đa 100.000 đồng/bản tổng hợp
e) Đối với khâu rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật phục vụ trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản
quy phạm pháp luật, căn cứ nội dung công việc cần triển khai, đơn vị được giao
nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật vận dụng mức chi quy
định tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004
của Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng kế hoạch
cụ thể trình cấp có thẩm quyền duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết
toán kinh phí.
g) Các mức chi quy định tại điểm
a, b, c, d, đ Mục này là mức chi tối đa, căn cứ vào khả năng ngân sách và tính
chất phức tạp của mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể về mức chi đối với từng loại văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân các cấp.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; soạn thảo; thẩm định;
thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các
cấp quyết định mức chi cụ thể cho từng văn bản nhưng không được vượt mức chi
quy định tại Thông tư này hoặc mức chi cho từng loại văn bản do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định.
h) Đối với công tác soạn thảo
văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, căn cứ dự toán kinh phí
được giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì soạn thảo phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng
tổng mức phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại
điểm a, b, c, d, đ khoản 2 mục II của Thông tư này không được vượt quá mức khống
chế tối đa quy định dưới đây:
- Đối với dự thảo nghị quyết,
quyết định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân: tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn
bản
- Đối với dự thảo chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân: tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
i) Đối với các văn bản quy phạm
pháp luật trong một số lĩnh vực có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực, căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức phân bổ kinh phí cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
các cấp cao hơn mức quy định tại điểm h Khoản này, nhưng tối đa không quá 7.000.000 đồng/văn bản.
3. Lập dự toán, quản lý và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
Ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân các cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành và bố trí trong dự
toán kinh phí của các cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Việc lập dự toán, quản lý, cấp
phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm cho phù hợp với đặc thù của
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
a) Lập dự toán và phân bổ kinh
phí:
- Hàng năm, các cơ quan, tổ chức
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và các quy định tại Thông tư này lập dự kiến kế hoạch xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; đồng
thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí thẩm định, thẩm tra;
kinh phí rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự
toán kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan tài chính,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp để tổng hợp vào
dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Căn cứ dự toán kinh phí thường
xuyên được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phân bổ và sử
dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hiện hành.
b) Sử dụng và quyết toán kinh
phí:
- Kinh phí xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc sử dụng kinh phí cho công
tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp,
hợp lệ theo quy định hiện hành.
- Kinh phí xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của
mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
III - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính
để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: Bộ Tư pháp (VT, Vụ PLHSHC),
Bộ Tài chính (VT, Vụ PC).
|
|