UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2405/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 27 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI
VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số
43/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người
nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại cơ sở
chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/ 10/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với
người nghiện ma tuý, người bán dâm;
Căn cứ Quyết định số
523/QĐ-UBND ngày 26/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án
nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và thí điểm tổ chức dạy nghề, tạo
việc làm cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2006-2010,
Theo đề nghị của liên Sở: Tài
chính, Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1283 /TTr/STC-SLĐTBXH
ngày 13 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành quy định trách nhiệm đóng góp và chế
độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên
Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với
người nghiện ma tuý,
người bán dâm, chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội (sau đây gọi là Trung tâm), gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Yên Bái như sau:
1. Những quy
định chung
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Người nghiện ma tuý, người
bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
b) Người nghiện ma tuý, người
bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.
c) Người nghiện ma tuý, người
bán dâm, chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
d) Người nghiện ma tuý chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
đ) Người nghiện ma tuý từ đủ 12
tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư
trú nhất định.
e) Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến
55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính chất
thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
1.2. Người nghiện ma tuý, người
bán dâm, chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm chữa trị, cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và
được Nhà nước trợ cấp theo quy định tại văn bản này. Trường hợp người nghiện ma
tuý, người bán dâm không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải
có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại
Quyết định này).
2. Trách nhiệm
đóng góp
2.1. Đối với người nghiện ma
tuý, người bán dâm, bị bắt buộc đưa vào Trung tâm phải đóng góp tiền ăn trong
thời gian không được hưởng trợ cấp tiền ăn là 300.000 đồng/người/tháng. Trường
hợp nếu tham gia lao động trị liệu tại Trung tâm có thu nhập từ lao động sản xuất
hàng tháng được Giám đốc Trung tâm xác nhận là bảo đảm đủ mức tiền ăn thì không
phải đóng góp.
2.2. Đối với người nghiện ma tuý
chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí
như sau:
a) Mức đóng góp cho một đợt cai
nghiện 1.080.000 đồng/người/đợt cai nghiện, gồm:
+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện
và thuốc chữa bệnh thông thường khác, tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các
xét nghiệm khác 300.000 đồng/người/đợt.
+ Tiền sinh hoạt văn thể: 30.000
đồng/người/đợt.
+ Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt
cá nhân 100.000 đồng/người/đợt.
+ Tiền học văn hoá, học nghề (nếu
bản thân đối tượng có nhu cầu): 500.000 đồng/người.
+ Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất: 150.000 đồng/người/đợt.
b) Mức đóng góp hàng tháng
480.000 đồng/người/tháng; gồm:
+ Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng.
+ Tiền điện, nước, vệ sinh
30.000 đồng/người/tháng.
+ Chi phí phục vụ, quản lý:
150.000 đồng/người/tháng.
2.3. Đối với người nghiện ma
tuý, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng thì người nghiện ma tuý, vợ hoặc chồng
của người nghiện ma tuý, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên
nghiện ma tuý và gia đình người nghiện ma tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản
chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:
a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện,
tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý (trước và sau cai nghiện) 300.000 đồng/người/đợt
cai nghiện.
b) Chi phí tổ chức cai nghiện:
200.000 đồng/người/đợt cai nghiện, để chi:
- Điều trị cắt cơn, giải độc cho
người nghiện (đối tượng/đợt cai nghiện);
- Theo dõi, quản lý, giúp đỡ người
sau cai nghiện (đối tượng/đợt cai nghiện);
- Các hoạt động giáo dục, phục hồi
hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (đối tượng/đợt
cai nghiện).
3. Các chế độ
trợ cấp chi phí chữa trị, cai nghiện
Người nghiện ma tuý, người bán
dâm (kể cả người nghiện ma tuý, người bán dâm
chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và người nghiện ma tuý, người
bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được
trợ cấp các khoản như sau:
3.1. Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng;
thời gian tính hưởng cụ thể như sau:
a) Đối với người nghiện ma tuý
là 12 tháng đối với người bán dâm là 9 tháng. Thời gian chấp hành quyết định
còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng tiền ăn theo mức
300.000 đồng/người/tháng (trừ trường hợp nếu tham gia lao động trị liệu tại
Trung tâm có thu nhập hàng tháng được Giám đốc Trung tâm xác nhận là bảo đảm đủ
mức tiền ăn thì không phải đóng góp).
b) Đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS, không còn khả năng lao động, người bán dâm, người
nghiện ma tuý
chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định.
Riêng đối với người nghiện ma
tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời (sau đây
gọi tắt là lưu trú tạm thời) tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn mức 10.000 đồng/người/ngày,
thời gian tối đa không quá 15 ngày.
3.2. Tiền điều trị
a) Đối với người nghiện ma tuý:
Được trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị
các bệnh cơ hội khác: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết
định.
b) Đối với người bán dâm: Được
trợ cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh
thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
c) Trường hợp người bán dâm đồng
thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp tiền thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ
cắt cơn nghiện: Mức tối đa 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Trong thời gian chấp hành quyết
định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma tuý, người bán dâm bị thương do
tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật.
Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của
Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí điều trị
trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự trả, những người
thuộc diện chính sách hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn được Uỷ ban Nhân dân
cấp xã xác nhận thì được xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi phí điều trị, nhưng
không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/người/lần điều trị. Đối với người
nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên thì được trợ cấp 100% chi phí điều
trị.
3.3. Tiền mua sắm vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/ người/ năm hoặc lần chấp hành quyết định
đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
Riêng đối với người lưu trú tạm
thời, trong thời lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân.
Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung
tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho
người lưu trú tạm thời mượn.
Riêng đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật tối đa không
quá 500.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định theo quy định như sau:
Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn, một chăn bông nặng
hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ
quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai
đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng.
Hàng quý, mỗi người được cấp 01 tuýp thuốc đánh răng
90 gam và 01 ki lô gam xà phòng.
3.4. Tiền hoạt động văn thể: mức
30.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian
chấp hành quyết định dưới 01 năm.
3.5. Tiền học văn hóa và giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Bộ Lao động thương binh
và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo
dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý.
3.6. Tiền học nghề: người nghiện
ma tuý, người bán dâm, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được Giám
đốc Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn theo mức 500.000 đồng/người.
Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng vào Trung tâm lần đầu, không hỗ trợ cho
những đối tượng vào Trung tâm từ lần thứ hai. Căn cứ trình độ, nhu cầu, kinh
phí và tình hình cụ thể, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho
phù hợp.
3.7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 10.000
đồng/người/tháng.
3.8. Tiền ăn đường, tiền tàu xe:
Người nghiện ma tuý,
người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc hết
thời hạn lưu trú tạm thời tại Trung tâm được quyết định trở về cộng đồng, nếu
hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và
địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp
tiền ăn đường mức 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày; trợ cấp tiền
tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trung tâm có điều kiện mua vé
tàu xe thì cấp bằng vé tàu, xe cho đối tượng.
3.9. Tiền tái hoà nhập cộng đồng:
Người nghiện ma tuý,
người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính, trở về địa
phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân,
gia đình thuộc diện khó khăn được Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng, mức tối thiểu là 750.000 đồng/người
để tự tạo việc làm, ổn định đời sống. Trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng chỉ cấp
cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu. Người nghiện ma tuý, người bán dâm
khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không được
khoản trợ cấp này.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục xét hưởng trợ cấp tái hoà nhập
cộng đồng.
3.10. Tiền mai táng: Người nghiện
ma tuý, người bán dâm đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn
thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động, Trung
tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí tối đa không quá 2.000.000 đồng/người.
Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết,
Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.11. Đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS
được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống
lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị,
cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm
HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa
bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn
Quyết định.
4. Chế độ miễn,
giảm, hỗ trợ tiền ăn và chi phí chữa trị, cai nghiện:
Người nghiện ma tuý, người bán
dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm được xét hỗ trợ tiền ăn trong
thời gian chấp hành quyết định; người bán dâm (từ tháng thứ 10 trở đi), người
nghiện ma tuý (từ tháng thứ 13 trở đi) chữa trị, cai nghiện bắt buộc và người
bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm, gia
đình và cộng đồng được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị,
cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
4.1. Miễn toàn bộ chi phí chữa
trị, cai nghiện đối với: Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không
có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người
giám hộ (đối với người chưa thành niên); người thuộc đối tượng gia đình chính
sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công cách mạng.
4.2. Giảm 50% chi phí chữa trị,
cai nghiện đối với người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo
quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
4.3. Người nghiện ma tuý chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở các huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải
và một số xã vùng cao của huyện Văn Chấn được xét hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn mức
tối đa không quá 300.000 đồng/người/đợt; hỗ trợ tiền ăn mức 240.000 đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ là 3 tháng/ đợt cai nghiện.
4.4. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự và thủ tục xét miễn giảm chi phí
chữa trị, cai nghiện theo quy định.
5. Nguồn kinh
phí
Nguồn kinh phí để thực hiện chi
trợ cấp và miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này được sử dụng từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản
xuất của Trung tâm và Ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và được quy định
bổ sung cụ thể như sau:
5.1. Đối với kinh phí chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm: Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân
sách nhà nước, Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối tượng và các khoản phải
thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Quyết định này và số đối
tượng người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm để
xác định nhu cầu kinh phí chữa trị cai nghiện tại Trung tâm, trên cơ sở khả
năng nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất (nếu có) để lập dự toán
chi chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm được Ngân sách nhà nước cấp theo Loại 15
khoản 09 (phần chênh lệch giữa nhu cầu và số thu từ cung ứng dịch vụ, lao động
sản xuất) tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
5.2. Đối với kinh phí chữa trị,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: Uỷ ban nhân dân cấp xã, căn cứ số đối tượng
nghiện ma tuý thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuốc cai nghiện và chi phí
tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, lập dự toán kinh phí chữa trị, cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng tổng hợp vào dự toán Ngân sách xã hàng năm để trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
Riêng kinh phí hỗ trợ cho người
nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở các huyện vùng
cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải và một số xã vùng cao của huyện Văn Chấn thuộc Đề án
nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý và thí điểm tổ chức dạy nghề, tạo
việc làm cho người nghiện ma tuý sau cai nghiện tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2006-2010 theo Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 26/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái, nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm được bố trí từ Ngân sách cấp tỉnh theo
quy định của Đề án này.
Điều 2.
Quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối
với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Điều 1 của
Quyết định này được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, thay cho
quy định về chế độ trợ cấp và trách nhiệm đóng góp, miễn giảm đối với người cai
nghiện ma tuý quy định tại Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Giám đốc
Trung tâm cai nghiện và lao động tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Quyết định có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Hạnh
|