ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2283/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 -2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Thuận 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 4461/TTr-STC ngày 07/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, VXNV, TCDNC, HCQT;
- Lưu: VT, KTTH.NDT
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 08 /12 /2021 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt
để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đề
ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP giai đoạn 2021 -
2025 phải gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế -
xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc
đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các
ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân
công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm đẩy
mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ứng dụng
khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động;
huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
kinh tế biển là động lực, đưa quy mô nền kinh tế đến cuối nhiệm kỳ tăng 1,9 lần
so với năm 2020. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc; nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phấn đấu
xây dựng Ninh Thuận đến năm 2025 là tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước,
là một trong những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Vì vậy, công
tác THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức điều hành dự
toán ngân sách chủ động, chặt chẽ; đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách của
Trung ương và của Tỉnh; phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách trên địa bàn cân đối
được chi thường xuyên của ngân sách tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các thành
phần kinh tế phát triển, nhất là phát triển kinh tế tư nhân để trở thành động lực
quan trọng của nền kinh tế.
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch tài chính 05 năm địa phương 2021-2025; kế hoạch tài chính - ngân sách 03
năm giai đoạn 2021-2023; đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn các chương trình
trọng điểm: Các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững; Chương trình xây dựng nông thôn mới và các
chương trình mục tiêu về y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa...
Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần
đưa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10 -11%/năm, GRDP bình
quân đầu người đạt 113 - 115 triệu đồng/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai,
minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm
vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm
vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
c) Thực hiện quản lý nợ công
theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công
và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt
chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự
toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả
năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu
tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, thu hút đầu tư phát
triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tỉnh, trọng tâm là phát triển công nghiệp,
năng lượng tái tạo, điện khí, khu công nghiệp và Cảng tổng hợp Cà Ná. Xây dựng
khu vực Cà Ná thành Trung tâm điện khí quốc gia. Tận dụng tốt các nguồn lực của
cơ chế đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết 115 của Chính phủ.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường
quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc
hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy
mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý (từ 10% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị; khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với
tinh giản biên chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao các chỉ số đánh giá cấp tỉnh. Tập trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ các ngành trọng điểm, đột phá. Xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong
đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
- Thực hiện siết chặt kỷ luật
tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả, hoàn thành chỉ tiêu về thu ngân sách đã đề ra.
- Rà soát các quy định của
Trung ương để tham mưu thực hiện phân cấp theo Luật ngân sách nhà nước. Trong
đó chú trọng việc tham mưu sửa đổi định mức phân bổ và định mức chi các khoản
chi thường xuyên thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
thực hiện ổn định trong thời kỳ 2022 - 2025; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách, các cấp
chính quyền địa phương trên địa bàn.
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có
tính chất lương), triển khai các giải pháp về tiết kiệm chi tiêu công để ưu
tiên tăng chi đầu tư phát triển, phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách trên địa
bàn cân đối được chi thường xuyên của ngân sách tỉnh. Rà soát các nhiệm vụ chi
chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự
toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước
ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
- Rà soát, tích hợp các chính
sách, chế độ an sinh xã hội trong các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tập
trung, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, tránh trùng lặp, dàn trải.
- Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017. Hoàn thành việc
giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ
trình, đảm bảo công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, giảm
ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% số lượng biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; số lượng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên chiếm từ 20% trở
lên tổng số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Thực hiện có hiệu quả các quy
định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn để thu hút tối
đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế. Thúc đẩy xã hội hóa nhanh và bền vững,
thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ngoài nhà nước thông qua
các mô hình hợp tác công -tư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công; phân bổ vốn đầu tư tập
trung, không phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc bố trí vốn đầu tư công
nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 phải tuân thủ các quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan nhằm thực
hiện các mục tiêu, định hướng phát triển của Quy hoạch 10 năm, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025 của tỉnh.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư công; ưu tiên địa phương xây dựng đô thị
thông minh, khu kinh tế trọng điểm của tỉnh, huyện xây dựng đô thị loại 4, huyện
có quy hoạch khu du lịch quốc gia theo Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 31/8/2018 của
Chính phủ về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh
Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn
2018 -2023.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án
hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
- Rà soát, tích hợp các chế độ,
chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu
quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức
tối thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình.
- Việc bố trí kinh phí thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công đảm bảo nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho
các địa phương phải được sử dụng có hiệu quả, phân bổ theo nguyên tắc tập
trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của
các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và kế hoạch thực hiện Chương trình trong trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và
hàng năm.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục
tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ
vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định
- Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công.
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp
chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm
đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh
nghiệp...Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử
dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất của
địa phương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2021 - 2025), danh mục các công trình, dự án trọng điểm có sử dụng đất về
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc
cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu của địa phương có liên quan đến lập
quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, đất rừng,
khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường. Xây dựng chiến lược và thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn… thực hiện
nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học phấn đấu
đến năm 2025 đạt tỷ lệ che phủ rừng 49%.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chỉ thị số
32-CT/TU ngày 13/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; triển khai Kế hoạch thực hiện
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Kế hoạch số 2898/KH-UBND ngày 10/7/2019 phát
động phong trào hưởng ứng lời kêu gọi của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết vấn
đề rác thải nhựa.
- Hỗ trợ các xã đã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới duy trì các tiêu chí về môi trường và hướng dẫn, hỗ trợ
các xã phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025 đạt tiêu chí môi trường.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 26/NQCP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế
hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của
Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung nguồn lực để kinh tế
biển trở thành động lực phát triển mà trọng tâm phát triển năng lượng và các
ngành kinh tế biển mới; đô thị, du lịch và dịch vụ biển; công nghiệp ven biển;
nuôi trồng và khai thác hải sản; kinh tế hàng hải; khai thác tài nguyên, khoáng
sản biển khác gắn với đảm bảo môi trường. Phấn đấu xây dựng Ninh Thuận thành
trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước theo các định hướng đề ra tại các Nghị quyết của Đảng và
các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới
cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước,
trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định và giá trị truyền thống
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
đẩy mạnh cải cách hành chính đến năm 2025; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đến
năm 2025, ít nhất 80% hồ sơ luân chuyển nội bộ các cơ quan nhà nước được thực
hiện theo phương thức điện tử, ít nhất 80% hồ sơ có yêu cầu thanh toán tài
chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó ít nhất 30% phát sinh
giao dịch trực tuyến. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích
tăng bình quân từ 5%/năm trở lên so với năm 2020.
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính (rút ngắn thời gian giải quyết; tinh gọn hồ sơ, bãi bỏ, áp dụng cơ chế
liên thông..) ít nhất 20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng
lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đến năm 2025,
100% các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định; 90% hồ sơ cấp
tỉnh, 80% hồ sơ cấp huyện và 60% hồ sơ cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Phấn đấu chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh (PAR INDEX) thuộc nhóm tỉnh loại tốt (đạt từ 80 điểm trở lên/100
điểm tối đa), nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố.
- Chỉ số hiệu quả Quản trị và
Hành chính công của tỉnh (PAPI) thuộc nhóm tỉnh loại khá, nằm trong nhóm 20 tỉnh,
thành phố.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố xếp hạng cao của cả nước.
- Chỉ số mức độ hài lòng của nền
hành chính (SIPAS) đạt từ 90% trở lên; nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố.
- Chỉ số sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) tiếp tục duy trì trong nhóm 10 tỉnh,
thành phố.
Qua việc đẩy mạnh cải cách hành
chính đồng bộ trên các lĩnh vực trong các cơ quan hành chính Nhà nước gắn kết đồng
bộ với các cơ quan khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể; nâng cao chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ theo vị
trí việc làm, uy tín đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với
yêu cầu hội nhập quốc tế; tạo nên sức mạnh tổng hợp để góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và địa
phương
Căn cứ Chương trình hành động
THTK, CLP của tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của
mình, có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP của giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng về
THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt nhiệm kỳ công tác.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng
lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
- Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan thông tin, báo chí, Đài phát thanh, truyền hình, UBND các cấp tăng
cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách pháp luật của Nhà nước về
THTK CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các Cơ quan, đơn vị, chính
quyền các cấp, đưa nội dung tuyên truyền các quy định về THTK, CLP tại các Hội
nghị tập huấn nghiệp vụ; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức lối sống, tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
và người làm việc nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, từng cấp, từng ngành
và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu
Cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.
- Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Đẩy mạnh việc quản lý tài
chính - ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch
đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực
hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn
chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy
mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng
để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát,
đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền
kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết
kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí
thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Xây dựng phương pháp, tiêu chí
đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp,
phân quyền, đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm vai trò cá nhân của người đứng đầu
trong quản lý, điều hành.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ
thống thông tin về đầu tư công để cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên
quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm (trong đó có nội dung giải ngân vốn đầu tư công).
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về thực hiện cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
đ) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm
quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thực hiện việc đồng bộ hóa các
quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch sử dụng đất; lồng ghép các yếu tố bảo vệ
môi trường vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
g) Về quản lý, sử dụng vốn và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Tăng cường công tác đánh giá, xếp
loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp
luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh,
điều hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành
viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước.
h) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Tiếp tục đổi mới sắp xếp, tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm bớt
đầu mối, nhất là khẩn trương sắp xếp Trung tâm Phục vụ Hành chính công, Văn
phòng Phát triển kinh tế, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, Trung
tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch. Tăng cường xã hội hóa, tăng nguồn thu đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã
hội để tăng số lượng người làm việc từ nguồn thu sự nghiệp, giảm áp lực biên chế
nhà nước. Kiên quyết chuyển sang cơ chế tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên đối
với những đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ điều kiện.
Chú trọng xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí
việc làm và khung năng lực theo quy định; xem đây là khâu đột phá quan trọng nhất
của công tác cải cách hành chính, là nhiệm vụ then chốt để vận hành, thúc đẩy
các trục nội dung còn lại trong công tác cải cách hành chính. Đổi mới phương
pháp, quy trình đánh giá cán bộ, công chức gắn với công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ. Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác bố trí cán bộ
theo hướng chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh, dân chủ, công khai, minh bạch.
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; xử
lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm về kỷ luật, kỷ
cương hành chính và về đạo đức công vụ.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy
hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, lưu trữ
số góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số,
xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế; nâng chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
Nghiên cứu, học hỏi, áp dụng
thí điểm những mô hình mới, những cách làm hay trong công tác cải cách hành
chính của các tỉnh, thành phố; Khuyến khích thực hiện các giải pháp, sáng kiến
và nhân rộng những mô hình, cách làm hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao. Khuyến
khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn
vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản
biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác
THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong
đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng NSNN;
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng
thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất
thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm
tra chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành
chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban
hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc
các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan,., và các thủ
tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính
quyền điện tử Ninh Thuận. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công
của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên
môi trường mạng, chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều
hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK,
CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị, địa phương
mình; đồng thời chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 -
2025 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của
mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành mình theo chức năng nhiệm vụ được phân công
quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực. Qua đó, xác định rõ trách nhiệm,
nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, cơ quan
thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước
có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021
- 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý của cấp mình, ngành
mình. Trên cơ sở đó, hàng năm xây dựng báo cáo kết quả công tác thanh tra THTK,
CLP gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp theo quy định.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP
và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ngành, địa phương mình và thực hiện
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT- BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên
cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp (6 tháng, cuối năm) và tổng hợp
báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Giám đốc các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng và nghiêm túc thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đề ra trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Giao Thanh tra Nhà nước tỉnh,
Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể
của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của
các cơ quan đơn vị trong tỉnh./.