ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2018/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 20 tháng 6
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BTC
ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 142/2015/TT-BTC ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy
định về cơ sở dữ liệu Quốc gia về giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản
lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 6 năm 2018 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 3026/2006/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành
Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số
2796/2008/QĐ-UBND ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về
việc sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Quyết định số 2311/2010/QĐ-UBND ngày 7 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng ban hành Quy định kiểm soát các yếu tố hình thành giá, đăng ký giá, kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số
424/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
bổ sung dịch vụ kho, bến, bãi vào danh mục dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng
6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định quản lý nhà
nước về giá, bao gồm các nội dung: bình ổn giá; kê khai giá, niêm yết giá; định
giá; thẩm định giá; cơ sở dữ liệu về giá, thanh tra chuyên ngành về giá trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Những nội dung về quản lý giá
không quy định tại Quy định này áp dụng theo quy định của Luật giá và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Về nội
dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do
Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức triển khai thực hiện các
quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ,
ngành; thực hiện chương trình bình ổn giá thị trường phù hợp với thực tế của địa
phương.
2. Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ nhà nước định giá theo thẩm quyền; quyết định
bình ổn giá cụ thể tại địa phương theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Giá và
tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo thẩm
quyền được phân cấp.
3. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công
bố hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp bình ổn giá
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.
5. Tổ chức thu thập, lưu trữ cơ sở dữ
liệu về giá, phân tích và xử lý các thông tin giá cả thị
trường ở địa phương.
6. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động thẩm định giá trên địa bàn tỉnh; thẩm định giá tài sản nhà nước theo các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
7. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.
8. Quy định trình tự, thẩm định và
quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện kê khai giá, đăng ký giá, nội dung lập phương
án giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4. Hàng hóa,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội
địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ, dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
b) Điện bán lẻ;
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
d) Phân đạm urê; phân NPK;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm:
Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm: Đường trắng và
đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
2. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một số biện pháp bình ổn giá cụ thể như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ
phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá, kiểm
soát hàng hóa tồn kho, kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa
bàn.
đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá
phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối
thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu để phục vụ sản xuất, tiêu
dùng.
Điều 5. Đăng ký
giá
1. Sở Tài chính, các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận
Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá theo quy định tại Khoản 3 Điều này của các tổ chức, cá nhân
(bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký
giá ở Trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn
riêng về việc đăng ký giá của các bộ, ngành theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp
với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định)
không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng
văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi
nhận thông báo hoặc quyết định điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin.
3. Cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 (trừ Điểm h và
Điểm 1) Điều 4 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều
4 Quy định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Quy định này trên địa bàn huyện.
đ) Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng
năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều
chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo điều chỉnh
danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn địa phương.
e) Tổ chức, cá nhân khi thực hiện
đăng ký giá tại các sở, ngành có liên quan theo phân cấp (Sở Công Thương, Sở Y
tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện) gửi 01 bản đăng ký giá về Sở Tài chính để biết và
tổng hợp vào Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh.
g) Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Mục 2. KÊ KHAI
GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
Điều 6. Tổ chức
thực hiện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê
khai giá quy định tại khoản 9, Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11/11/2016 của Chính phủ.
2. Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thuộc diện
kê khai giá quy định tại địa phương.
a) Đá xây dựng các loại;
b) Gạch xây dựng: gạch đặc, gạch lỗ;
c) Cát xây, cát bê tông, cát trát;
d) Cước vận chuyển hành khách: xe
buýt, xe điện, bè mảng;
đ) Giá dịch vụ hỗ trợ hoạt động thương mại tại cửa khẩu (kho, bến, bãi; bốc xếp hàng hóa tại cửa khẩu, dịch
vụ khác).
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc
gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều
chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để
thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Các trường hợp thực hiện kê khai
giá gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh vừa thực hiện bán buôn vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn
và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá
bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có).
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá
bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê
khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là
đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán lẻ.
5. Văn bản kê khai giá thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày
11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính.
6. Cách thức thực hiện kê khai giá;
quy trình tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá:
a) Cách thức thực hiện kê khai giá:
Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số
233/2016/TT/BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính;
b) Quy trình tiếp nhận, rà soát Văn bản
kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá
1. Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Xi măng, thép xây dựng.
b) Than.
c) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia
cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, khử trùng, tẩy trùng, trị
bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in
báo sản xuất trong nước.
đ) Sách giáo khoa.
e) Etanol nhiên liệu không biến tính;
khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG).
2. Sở Công Thương
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá đối với: Thực phẩm chức năng cho trẻ em
dưới 6 tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
3. Sở Giao thông
Vận tải tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá đối với: Cước vận tải hành
khách bằng ôtô theo tuyến cố định; cước vận tải hành khách bằng xe buýt theo
tuyến cố định; cước vận tải hành khách bằng xe taxi; cước vận chuyển hành
khách: xe buýt, xe điện, bè mảng.
4. Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
kê khai giá đối với: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước.
5. Sở Xây dựng tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu kê khai giá đối với: Đá xây dựng các loại; Gạch xây dựng: gạch đặc, gạch lỗ;
Cát xây, cát bê tông, cát trát.
6. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá đối với: Giá dịch vụ hỗ trợ hoạt động thương
mại tại cửa khẩu (kho, bến, bãi; bốc xếp hàng hóa tại cửa khẩu, dịch vụ khác).
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tiếp nhận kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4,
5 Điều này trên địa bàn huyện và tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá đối với:
Giá dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn các huyện, thành phố quản lý theo thẩm
quyền.
8. Các đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận
văn bản kê khai giá phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của
đơn vị: Danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; địa chỉ email, số điện thoại, số
fax của đơn vị.
9. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện kê
khai giá tại các sở, ngành có liên quan theo phân cấp (Sở Công Thương, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Y tế, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện)
gửi 01 bản kê khai giá về Sở Tài chính để biết và tổng hợp vào cơ sở dữ liệu về
giá trên địa bàn tỉnh.
10. Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng
năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức,
cá nhân kê khai giá tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai
giá trên địa bàn địa phương.
Điều 8. Niêm yết
giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh có nghĩa vụ thực hiện niêm yết giá theo hình thức thích hợp, rõ ràng
không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng
cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc bằng
hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận
tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Đồng tiền niêm yết giá là Đồng Việt
Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch
vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.
Mục 3. ĐỊNH GIÁ
Điều 9. Thẩm quyền
và trách nhiệm định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với:
1. Giá các loại đất;
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu;
4. Bộ đơn giá xây dựng cơ bản, giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước, giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về nhà ở;
5. Giá nước sạch sinh hoạt;
6. Giá Báo Cao Bằng;
7. Giá cho thuê tài sản nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
8. Giá sản phẩm dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
9. Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa
chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới
hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản
đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trồng
giữ xe, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
10. Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng
đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
và dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
11. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
12. Giá tối thiểu đối với nhà để tính
lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật; giá bồi thường tài sản nhà, công trình kiến trúc và giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản
khi nhà nước thu hồi đất;
13. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Quy
trình lập, thẩm định phương án giá
1. Các Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng
phương án giá, lập tờ trình theo quy định gửi Sở quản lý chuyên ngành để kiểm
tra, xem xét thẩm định về định mức, kinh tế kỹ thuật trước khi gửi Sở Tài chính
thẩm định theo quy định.
2. Trường hợp Sở quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương án giá để Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính; trường hợp thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.”
Điều 11. Phân
công trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực trong việc lập,
trình, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định
giá
1. Sở Giao thông Vận tải.
a) Giá cước vận chuyển cung ứng hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi,
vùng sâu, vùng xa;
b) Giá cho thuê tài sản nhà nước là công
trình kết cấu hạ tầng giao thông đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
c) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng
đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh;
d) Đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch
sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng.
a) Giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô
thị, do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước quản lý, khai thác,
vận hành; giá nước sạch được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách;
b) Đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích
đô thị; đơn giá xây dựng cơ bản; giá nhân công trong xây dựng; bảng giá ca
máy và thiết bị thi công.
c) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Giá cho thuê tài sản nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng xây dựng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
đ) Giá nhà, công trình gắn liền với đất
để tính bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật;
e) Giá tối đa đối với: Dịch vụ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom,
vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
g) Giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà theo quy định của pháp luật;
h) Chủ trì công bố giá gốc vật liệu
xây dựng hằng quý theo quy định, làm cơ sở xác định đơn giá xây dựng cơ bản để
thực hiện lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Xây dựng giá các loại đất trên địa
bàn theo quy định của Luật Đất đai;
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
c) Đơn giá sản phẩm: Đo đạc địa
chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
d) Giá cụ thể đối với: Dịch vụ đo đạc,
lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những
nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
4. Sở Công Thương.
a) Đơn giá bồi thường công trình điện;
b) Giá cụ thể đối với: Dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
a) Giá nước sạch sinh hoạt ở khu vực
nông thôn;
b) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu; giá cho thuê các loại rừng;
c) Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng,
con vật nuôi để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
d) Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý.
6. Báo Cao Bằng: Lập phương án giá
các loại báo do đơn vị phát hành gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
7. Những hàng hóa, dịch vụ chưa quy định
cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án
giá tại Điều này thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ quản lý
ngành hoặc theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 12. Trách
nhiệm và quyền hạn của Sở Tài chính trong quản lý nhà nước về giá.
1. Tham mưu xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về
giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh;
2. Tổ chức triển khai, thực hiện các
văn bản pháp luật về giá, thẩm định giá và các quyết định về giá của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương trên địa bàn;
3. Tổ chức thẩm định giá tài sản nhà
nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất và các yếu tố cấu thành
giá và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm về giá
trên địa bàn;
4. Thẩm định giá sản phẩm, dịch vụ
công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật;
5. Thẩm định phương án giá thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan, đơn vị lập, hoặc thẩm
định phương án giá theo đề xuất của sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất
kinh doanh để sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
6. Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được ủy quyền.
7. Thực hiện thanh tra việc chấp hành
những quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá đối với các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá, thẩm định
giá trên địa bàn;
8. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trên địa
bàn tỉnh.
9. Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 13. Hồ sơ,
nội dung phương án giá, thời gian thẩm định giá, quyết định phê duyệt phương án
giá và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá
1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh
giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) thực hiện theo mẫu ban hành tại
phụ lục số 2a kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều
2 Thông tư số 223/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá).
2. Nội dung phương án giá gồm:
a) Sự cần thiết phải định giá hoặc điều
chỉnh giá;
b) Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh
giá: Thực hiện theo quy định tại các Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần định giá, điều chỉnh giá;
c) Bản tính toán giá thành hàng hóa,
dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu);
giá bán hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy
chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tài sản, hàng hóa, dịch vụ có
Quy chế tính giá cụ thể riêng do Cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật thì tính giá theo Quy chế đó;
- So sánh các yếu tố hình thành giá,
mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức giá của
phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm
(-);
- So sánh mức giá đề nghị với mức giá
tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường của một
số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy định tại Quy chế
tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Dự kiến tác động của mức giá mới đối
với hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác đến ngân sách
nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng;
đ) Các biện pháp tổ chức triển khai
thực hiện mức giá mới.
3. Thời gian thẩm định giá và quyết định
phê duyệt phương án giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
4. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân
lập phương án giá trong việc trình thẩm định, phê duyệt:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác các định
mức, căn cứ và những thông tin có liên quan đến các yếu tố hình thành giá;
b) So sánh, phân tích và giải trình
tính hợp lý, hợp lệ về mức giá đề xuất.
Mục 4. THẨM ĐỊNH
GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 14. Tài sản
Nhà nước phải thẩm định giá:
Tài sản mà nhà nước phải thẩm định giá
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định giá tài sản của cơ quan nhà nước
Sở Tài chính là cơ quan nhà nước được
giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước;
1. Tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
và thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo Điều 24, Điều 25 quy định tại
Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
2. Quyền, nghĩa vụ của thủ trưởng,
công chức cơ quan nhà nước khi thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo Điều
26 quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
3. Thành lập Hội đồng thẩm định giá
tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
giá về thẩm định giá.
Điều 16. Trình tự,
thủ tục thẩm định giá của nhà nước
Trình tự, thủ tục thẩm định giá của
nhà nước thực hiện theo Mục 4, Chương II Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
Điều 17. Chi phí
thẩm định giá tài sản nhà nước
Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
Mục 5. XÂY DỰNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
Mục 6. THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH VỀ GIÁ
Điều 19. Thanh
tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về
giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật về thanh tra.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định số
49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số
31/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
153/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC .
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan thực
hiện Quy định này.
2. Cục Thuế tỉnh: Có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai thuế trên cơ sở
mức giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ tổ
chức, cá nhân đã đăng ký, kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các quy định quản lý nhà nước về
giá theo quy định của Trung ương và Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định,
hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, quyết định
theo thẩm quyền./.