QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DI DỜI, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM MỸ NGHỆ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô
thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn;
Căn cứ Nghị định
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di
dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư số
113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về
ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài Chính - Bộ Công Thương ban
hành hướng dẫn quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối
với chương trình khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
81/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định
của Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ
sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
84/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài
chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Tờ trình số 282/TTr-SCT ngày 28/02/2012 về ban hành Quy định
chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ
truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và
phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thời gian thực hiện
các chính sách hỗ trợ đến hết ngày 31/12/2015.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Biên Hòa, Hiệp hội Gốm mỹ nghệ Đồng Nai;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ phải di dời
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm:
Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Hợp
tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất gốm mỹ
nghệ (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ).
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ nằm trong các khu dân cư và khu đô thị, thuộc diện quy hoạch phải di dời
trên địa bàn thành phố Biên Hòa theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai.
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ di dời sang các địa
phương khác hoặc sau khi di dời đến địa điểm mới chuyển sang sản xuất kinh
doanh ngành nghề khác sẽ không được hưởng các chính sách của quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh (gọi tắt là Cụm gốm
Tân Hạnh), tại xã Tân Hạnh, thành phố Biên Hòa được ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng để phục vụ cho việc di dời các cơ sở sản xuất gốm và bảo tồn, phát triển
nghề sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Không bố
trí các ngành nghề sản xuất khác vào Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh.
Trong trường hợp các cơ sở sản xuất gốm đã được
bố trí mặt bằng trong Cụm gốm Tân Hạnh không có nhu cầu sử dụng đất hoặc muốn
chuyển đổi sang ngành nghề sản xuất khác thì nhà nước sẽ thu hồi lại phần diện
tích đất trên và xem xét bố trí cho các cơ sở sản xuất gốm trong ngành cần mở rộng
hoặc các đơn vị khác có nhu cầu sử dụng mặt bằng và phù hợp với mục tiêu đầu tư
trong Cụm gốm Tân Hạnh.
Các cơ sở hoạt động sản xuất gốm trong Cụm gốm
Tân Hạnh phải đầu tư công nghệ xử lý khói thải bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường.
Điều 3. Nội dung chính
sách hỗ trợ
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ
nghệ thuộc đối tượng và phạm vi áp dụng tại Điều 1 sẽ được hưởng các chính sách
hỗ trợ sau:
1. Hỗ trợ bố trí mặt bằng sản
xuất;
2. Hỗ trợ chi phí đầu tư hạ
tầng Cụm gốm Tân Hạnh;
3. Chính sách giảm tiền sử dụng
đất, miễn tiền thuê đất;
4. Tạo nguồn vốn từ vị trí
cũ để thực hiện di dời theo quy hoạch;
5. Hỗ trợ theo chính sách
khuyến công theo quy định hiện hành;
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
theo quy định hiện hành;
7. Hỗ trợ về khoa học và
công nghệ theo quy định hiện hành;
8. Hỗ trợ vay vốn đầu tư
trung dài hạn với lãi suất ưu đãi.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh:
Là nơi bố trí các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động ngành nghề
nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây gọi tắt là Cụm gốm Tân Hạnh).
2. Chi phí đầu tư hạ tầng Cụm
gốm Tân Hạnh: Là chi phí ngân sách nhà nước đã đầu tư xây dựng hạ tầng theo
quy hoạch.
3. Dự án khuyến khích đầu tư
theo chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
Là dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư ban
hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ
trợ bố trí mặt bằng sản xuất
1. Cụm gốm Tân Hạnh được quy hoạch,
đầu tư xây dựng hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để bố trí cho các cơ sở sản
xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Biên Hòa phải di dời theo quy hoạch xây
dựng đô thị. Diện tích bố trí cho các cơ sở sản xuất gốm tại Cụm gốm Tân Hạnh tối
thiểu bằng với diện tích tại vị trí cũ, tùy theo số lượng cơ sở thuộc đối tượng
di dời đăng ký vào Cụm gốm Tân Hạnh.
2. Trong thời gian thực hiện di
dời, các cơ sở sản xuất gốm được tiếp tục duy trì sản xuất tại mặt bằng cũ đến
ngày 31/12/2015. Từ ngày 01/01/2016, các cơ sở sản xuất gốm phải hoàn thành di
dời và chấm dứt hoạt động sản xuất tại mặt bằng cũ.
Điều 6. Hỗ
trợ chi phí đầu tư hạ tầng
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% tổng
mức vốn đầu tư dự án hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh; 40% tổng mức vốn đầu tư còn lại
do các cơ sở sản xuất gốm đóng góp theo Quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục II
Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số
nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ.
2. Phần chi phí đầu tư hạ tầng
do các cơ sở sản xuất gốm đóng góp sẽ được thanh toán chậm trong vòng 05 năm kể
từ khi cơ sở đi vào hoạt động tại địa điểm mới. Mỗi năm thanh toán 01 (một) lần
vào tháng 12 hàng năm. Nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định, các cơ sở
sản xuất gốm sẽ phải trả lãi suất đối với khoản thanh toán chậm theo lãi suất
cơ bản do ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 7.
Chính sách giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ
thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được lựa chọn hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc hình thức thuê đất và được hưởng chính sách sau:
1. Hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất:
Các dự án sản xuất gốm mỹ nghệ
di dời và đầu tư vào Cụm gốm Tân Hạnh là dự án khuyến khích đầu tư theo chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được giảm 50% tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước.
2. Hình thức thuê đất:
Các dự án sản xuất gốm mỹ nghệ
di dời và đầu tư vào Cụm gốm Tân Hạnh là dự án khuyến khích đầu tư theo chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được miễn tiền thuê đất trong 11
năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
Điều 8. Tạo
nguồn vốn từ vị trí cũ để di dời
1. Đối với các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ có vốn Nhà nước đang quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thì việc tạo nguồn
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ thực hiện theo
Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở
phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ không có vốn nhà nước phải di dời thì việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử
dụng nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ thực hiện như sau:
a) Đất tại vị trí cũ là đất nhận
quyền chuyển nhượng hoặc được giao có thu tiền sử dụng đất thì cơ sở sản xuất gốm
sứ phải di dời quyết định chuyển nhượng, chuyển mục đích theo quy định của pháp
luật về đất đai và sử dụng nguồn vốn thu được từ xử lý đất tại vị trí cũ để thực
hiện di dời theo quy định.
b) Đất tại vị trí cũ được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được
miễn tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê thì cơ sở sản xuất gốm phải
di dời được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
hàng năm để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí cũ phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Đất tại vị trí cũ bị Nhà nước
thu hồi hoặc cơ sở sản xuất gốm phải di dời trả lại đất cho Nhà nước thì được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 9. Hỗ
trợ về vay vốn đầu tư
Chương trình di dời, bảo tồn và
phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống là Chương trình mục tiêu
của tỉnh. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh
được xem xét cho vay vốn đầu tư trung, dài hạn với mức lãi suất theo quy định
hiện hành tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Nai.
Điều 10.
Các chính sách khác
1. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ
thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn.
2. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ
thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy
định hiện hành.
3. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ
thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ về khoa học và công nghệ
theo Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ
trong quá trình hội nhập giai đoạn 2011 - 2015.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các
cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ.
b) Hướng dẫn cụ thể cho các cơ sở
sản xuất gốm mỹ nghệ thủ tục hỗ trợ kinh phí theo chính sách khuyến công và
chương trình xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thực hiện dự án, phương án
di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan thẩm định hồ sơ các cơ sở sản xuất gốm thuộc diện phải di dời trình
UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất gốm.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối
nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm hỗ trợ các đối tượng thuộc diện di dời
theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ thực hiện các thủ tục quy định về đất đai và môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ thủ tục được hỗ trợ từ chính sách khoa học và công nghệ theo quy định
hiện hành.
6. Cục Thuế Đồng Nai
Hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất
gốm mỹ nghệ thủ tục được miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất theo quy định
tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
7. Quỹ Đầu tư phát triển Đồng
Nai
Hướng dẫn thủ tục vay vốn cho
các cơ sở sản xuất gốm được vay vốn đầu tư trung, dài hạn theo quy định hiện
hành.
8. UBND thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng phương án và tổ chức
thực hiện phương án di dời các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ vào Cụm gốm Tân Hạnh
theo đúng tiến độ.
b) Quyết định thỏa thuận địa điểm
cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trong Cụm gốm Tân Hạnh.
c) Hướng dẫn, xét duyệt và giải
quyết cấp phép xây dựng cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ đã được thỏa thuận địa
điểm vào Cụm gốm Tân Hạnh.
d) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
cụm công nghiệp thành phố Biên Hòa làm đầu mối thực hiện các thủ tục hỗ trợ di
dời theo Quy định này.
e) Theo dõi khoản kinh phí thu hồi
(40% tổng mức đầu tư hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh) do các cơ sở sản xuất gốm thanh
toán.
9. Hiệp hội Gốm Đồng Nai
Phối hợp với các sở ngành và địa
phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất gốm lập dự án, phương án đầu tư và hoàn
chỉnh hồ sơ theo quy định.
10. Các sở, ngành khác
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ hỗ
trợ cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ giải quyết nhanh các thủ tục liên quan để
tạo điều kiện thuận lợi cho các các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ di dời vào Cụm gốm
Tân Hạnh theo đúng tiến độ.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải bổ
sung, sửa đổi điều khoản của Quy định này, các sở ngành và đơn vị liên quan có
ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.