Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 84/2011/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp

Số hiệu: 84/2011/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 16/06/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 84/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2010/NĐ-CP NGÀY 04/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Điều 3. Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ

Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ do ngân sách địa phương đảm bảo.

Riêng khoản kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được hỗ trợ từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

II. NỘI DUNG ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 4. Nguyên tắc khi thực hiện ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP:

1. Diện tích đất của các hộ gia đình, cá nhân đem cho thuê quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải là đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

3. Không áp dụng ưu đãi về đất đai trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc để thuê đất, thuê mặt nước.

4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

5. Trường hợp nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư cho nhà đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án đầu tư mà không thay đổi nội dung dự án và địa điểm thực hiện dự án thì nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được tiếp tục kế thừa ưu đãi về đất đai theo dự án đã được duyệt theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

6. Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.

7. Nhà đầu tư được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì số tiền thuê đất được xác định phải nộp và miễn, giảm như trường hợp giao đất có cùng mục đích sử dụng và cùng thời gian sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

8. Thời điểm xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP là thời điểm xây dựng hoàn thành theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành trước thời điểm tại dự án được duyệt thì tính theo thời điểm thực tế.

- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành chậm hơn thời điểm được phê duyệt thì tính theo thời điểm được duyệt.

- Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời điểm xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 6 Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì tiền thuê đất được tính bằng đơn giá thuê đất (theo tỷ lệ %) thấp nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng được xác định miễn tiền thuê đất là diện tích được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với từng dự án. Khi thực hiện bán hoặc cho công nhân thuê nhà ở, nhà đầu tư không được xác định chi phí tiền thuê đất đã được miễn vào đơn giá bán hoặc cho thuê nhà.

Điều 6. Hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước do nhà nước hỗ trợ năm (05) năm đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP và được hỗ trợ một lần ngay từ thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc xây dựng cơ bản.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước gồm có:

- Công văn đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước giữa nhà đầu tư với hộ gia đình, cá nhân để tiến hành triển khai dự án đầu tư nêu trên (có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã ký hợp đồng thuê đất);

- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với dự án được duyệt;

- Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng được cơ quan phê duyệt dự án xác nhận.

3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Điều 7. Miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định Điều 8 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

Diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt để thực hiện dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ là diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng đất để dùng vào dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện theo trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 9. Ưu đãi về đất đai đối với các dự án đầu tư đã được triển khai trước ngày Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành

Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì:

1. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và đã được cơ quan thuế tính và ra thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và mức ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định số 61/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đó.

2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án nhưng chưa được cơ quan thuế tính và ra thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ khi tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Việc xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại và số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn phải nộp Ngân sách nhà nước được thực hiện theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền có quyết định hoặc văn bản điều chỉnh lại mức ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm để thực hiện dự án mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi đó cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại. Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó.

III. NỘI DUNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 10. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ đầu tư

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hàng năm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng khoa học công nghệ, cước phí vận tải quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP theo hình thức hỗ trợ sau đầu tư (sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các hoạt động này có đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định).

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải thực hiện xây dựng dự toán, đăng ký thời điểm thanh quyết toán và có đầy đủ hồ sơ để thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư này.

Điều 11. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Nội dung chi hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực:

a) Đối với đào tạo nghề tại Trung tâm đào tạo nghề của tỉnh: Chi phí đào tạo nghề cho người lao động đối với một lớp đào tạo bao gồm các nội dung chi sau:

- Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề;

- Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;

- Hoàn chỉnh, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);

- Thù lao chi trả cho giáo viên, người dạy nghề (mức chi theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020);

- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề;

- Trích khấu hao Tài sản cố định phục vụ lớp học;

- Chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí chi cho lớp học.

b) Đối với việc đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp: Chi phí đào tạo nghề cho lao động tại doanh nghiệp bao gồm các nội dung chi sau:

- Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề;

- Hoàn chỉnh, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có);

- Thù lao giáo viên, người dạy nghề (mức chi theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020);

- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề thanh toán theo hoá đơn thực tế.

2. Mức hỗ trợ đào tạo nghề lao động cho các doanh nghiệp:

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước;

b) Doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước;

c) Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước.

3. Điều kiện Ngân sách nhà nước hỗ trợ:

- Mỗi lao động chỉ được đào tạo tối đa 01 lần/năm và thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 06 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định căn cứ vào danh sách đào tạo nghề do doanh nghiệp đăng ký.

- Tiêu chuẩn doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực gồm có:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực;

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Phương án đào tạo nghề cho công nhân của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ tổng số lao động, số lao động được đào tạo, số còn lại cần đào tạo, hình thức đào tạo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo; Biên bản thanh lý hợp đồng; Giấy chuyển tiền. Trường hợp đào tạo tại chỗ phải có danh sách và chữ ký của người lao động được đào tạo;

- Các chứng từ hồ sơ liên quan đến chi phí đào tạo của doanh nghiệp.

5. Doanh nghiệp (cơ sở đào tạo nghề) lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi trực tiếp (hoặc theo đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ. Trong thời gian 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo chấp nhận hỗ trợ, mức hỗ trợ hoặc từ chối hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký thông báo, Sở Tài chính thực hiện chi trả cho doanh nghiệp (cơ sở đào tạo).

Điều 12. Hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn:

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Nội dung hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn :

a) Chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và thành phố nơi doanh nghiệp đầu tư, mức chi phí quảng cáo được khống chế theo quy định chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định thu nhập chịu thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

b) Kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

d) Kinh phí thực tế để thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhưng không vượt quá mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Mức hỗ trợ:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b khoản 2 Điều này.

b) Được miễn đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, giảm 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm c khoản 2 Điều này.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 30% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm d khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gồm có:

a) Đối với hỗ trợ kinh phí thuê dịch vụ tư vấn:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí để thuê dịch vụ tư vấn (bao gồm các khoản thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến);

- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng thuê tư vấn;

- Giấy chuyển tiền hoặc phiếu chi của doanh nghiệp cho tư vấn;

- Các tài liệu liên quan đến chi phí thuê tư vấn.

b) Đối với hỗ trợ chi phí quảng cáo:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí chi phí quảng cáo;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị quảng cáo; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; (các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện quảng cáo);

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quảng cáo.

c) Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí cho phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến Phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.

Đối với trường hợp miễn phí của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì doanh nghiệp chỉ cần công văn đề nghị nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường, giá cả dịch vụ kèm theo bản sao, giấy xác nhận ưu đãi với cơ quan xúc tiến thương mại khi có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường.

d) Đối với hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Hợp đồng ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp với đơn vị thực hiện triển lãm, hội chợ trong nước; hoá đơn chứng từ hợp lệ chi cho việc tham gia hội chợ, triển lãm trong nước;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển lãm, hội chợ trong nước.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ trên, nếu có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên chỉ cần lập một (01) bộ hồ sơ trong đó nêu rõ từng nội dung hỗ trợ kèm theo các chứng từ liên quan.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Điều 13. Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hỗ trợ là các doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Nội dung và mức hỗ trợ:

a) Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án;

b) Hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).

3. Điều kiện được hỗ trợ kinh phí: quy trình hỗ trợ, quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ thực hiện theo quy định của Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư liên tịch số 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; các quy định về tài trợ do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ban hành.

4. Hồ sơ hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ:

- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);

- Báo cáo quyết toán thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, quyết toán đầu tư thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hỗ trợ, áp dụng công nghệ theo quy định của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Điều 14. Hỗ trợ cước phí vận tải quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Đối tượng được hỗ trợ: là doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Điều kiện được hỗ trợ cước phí vận tải:

Doanh nghiệp có sản phẩm đầu ra là hàng hóa tiêu thụ trong nước của dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ nếu khoảng cách nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ từ 100 km trở lên.

3. Mức hỗ trợ:

Hỗ trợ 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá 500.000.000 đồng/doanh nghiệp/năm.

4. Hồ sơ hỗ trợ cước phí vận tải bao gồm:

- Công văn đề nghị hỗ trợ cước phí vận tải của doanh nghiệp;

- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;

- Hợp đồng vận chuyển, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng vận chuyển, hóa đơn thu tiền vận chuyển (hóa đơn thuế giá trị gia tăng).

Trường hợp doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hoá, hàng năm doanh nghiệp phải có trách nhiệm đăng ký hình thức tự vận chuyển, số lượng phương tiện tự vận chuyển với Sở quản lý chuyên ngành khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hỗ trợ.

Hồ sơ đề nghị thanh toán hàng năm phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về việc thực hiện tự vận chuyển. Doanh nghiệp và chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về các nội dung đăng ký, xác nhận.

- Bảng kê lượng hàng bán trong năm có xác nhận của bên mua về số lượng hàng đã nhận;

- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đề nghị hỗ trợ cước phí vận chuyển.

5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ cước phí vận tải quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

Điều 15: Lập dự toán, quyết toán, hạch toán, cấp phát kinh phí hỗ trợ hàng năm

1. Lập dự toán ngân sách

a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ có nhu cầu cần hỗ trợ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch lập nhu cầu kinh phí theo từng nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ gửi Sở Tài chính trước ngày 30/6 hàng năm.

b) Căn cứ vào nhu cầu kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp năm kế hoạch, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với nội dung hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải (đối với các nội dung hỗ trợ: phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, cước phí vận tải) thẩm định từng nội dung và tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp.

Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước hỗ trợ cùng với dự toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Thực hiện thanh toán

a) Trước ngày 15 tháng 7 năm kế hoạch (đối với nhu cầu hỗ trợ phát sinh từ 30 tháng 6 năm kế hoạch trở về trước) và trước ngày 15 tháng 01 năm sau (đối với nhu cầu hỗ trợ phát sinh từ 01 tháng 7 đến 31 tháng 12 năm kế hoạch), các doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này gửi Sở Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ chỉ cần lập chung một (01) hồ sơ bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ gửi Sở Tài chính để được thanh toán.

b) Căn cứ dự toán ngân sách được phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này thẩm định hồ sơ, xác định số kinh phí ngân sách hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp.

3. Việc hạch toán, quyết toán khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính và các cơ quan chuyên ngành giám sát việc thực hiện triển khai các dự án trong tỉnh, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phát hiện những khoản hỗ trợ sai quy định, lập biên bản ra quyết định thu hồi và xử lý theo các quy định hiện hành.

2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo thực hiện các khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ chậm nhất trước ngày 31/3.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Bộ LĐ-TB và XH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Website Chính phủ, Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH,Cục QLCS, Vụ HCSN, Vụ Pháp chế, TCT;
- Lưu: VT; Cục TCDN.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 84/2011/TT-BTC

Hanoi, June 16, 2011

 

CIRCULAR

ON GUIDING A NUMBER OF FINANCIAL INCENTIVE POLICIES FOR ENTERPRISES INVESTING IN AGRICULTURE AND RURAL AREAS UNDER THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 61/2010/ND-CP OF JUNE 04, 2010

Pursuant to the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 on financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas;

Pursuant to the Government's Decree No. 56/2009/ND-CP of June 30, 2009 on supporting the development of medium and small enterprises;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

The Ministry of Finance guides a number of financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas as follows:

I. GENERAL PROVISION

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Subjects of application

Enterprises being established and registered under Vietnam’s law provisions of which the projects satisfy the conditions prescribed in Article 4 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 on financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.

Article 3. The budget for implementing incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010

The budget for implementing incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 shall be ensured by the local budget.

The budget for supporting the application of science and technology prescribed in Article 12 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 shall be allocated from the National fund for science and technology development.

II. LAND INCENTIVE CONTENTS

Article 4. Principles of land incentives as prescribed in Chapter II of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP:

1. Land areas of households and individuals being leased as prescribed in Article 7 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP must be legal land as prescribed in the Law on land.

2. Investor having agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives and agricultural projects eligible for investment promotions prescribed in Article 3 of the Decree No. 61/2010/ND-CP shall benefit from land incentives as prescribed in Chapter II of the Decree No. 61/2010/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The exemption, reduction of land levies, land rents, water surface rents prescribed in Chapter II of the Decree No. 61/2010/ND-CP are only applicable to the subjects eligible for exemption and reduction. The exemption and reduction shall be calculated on the land levies, land rents and water surface rents payables.

5. In case the investor is allowed by competent authorities to transfer agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives and agricultural projects eligible for investment promotions to other investors to continue carrying out the investment projects without changing the project contents and places, the receiving investors shall inherit the approved land incentives as prescribed in Chapter II of the Decree No. 61/2010/ND-CP.

6. The investors eligible for both the exemption and reduction of land levies, land rents and water surface rents, or eligible for various reduction rates of land levies, land rents and water surface rents prescribed in the Decree No. 61/2010/ND-CP or other relevant legal documents shall benefit from the highest incentive.

7. For investors leasing full-payment land, water surface from the State that are eligible for the exemption and reduction of land rents and water surface rents as prescribed in Article 6 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP, the exempted, reduced land rents and the land rents payable are determined similarly to that of the allocation of land of the same use purposes and the same use terms as prescribed in Article 5 of the Decree No. 61/2010/ND-CP.

8. The time of the completing and putting project in operation as prescribed in Article 6, Article 7 of the Decree No. 61/2010/ND-CP is the time of completing the project approved by competent authorities.

- If the actual completion time is earlier that the approved time, the actual time shall apply.

- If the actual completion time is later that the approved time, the approved time shall apply.

- In case the project has multiple construction items or independent building stages, the completion time is determined by each item or independent building stage. If the items or independent building stages cannot be separated, the completion time is determined by the construction item of which the capital density is highest.

Article 5. Exempting, reducing the rents of land and water surface from the State as prescribed in Clause 1, Clause 5 Article 6 Chapter II of the Decree No. 61/2010/ND-CP

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The land areas for building workers’ tenement houses, green land, land serving public interest that are exempted from land rents are the areas that provincial-level People’s Committees approve regarding each project. When selling or renting houses to workers, the investors must not include the exempted land rent in the house sale price or house rent.

Article 6. Supporting the rents of land and water surface from households and individuals prescribed in Article 7 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP

1. The land rents, water surface rents are supported by the State within the first five (05) years as prescribed in Clause 1 Article 7 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP guided by provincial-level People’s Committees under Clause 1 Article 6 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP and shall be supported one time right at the time the investor complete the fundamental construction.

2. The dossier on requesting the support for land rents, water surface rents includes:

- The Official Dispatch on requesting the support for land rents, water surface rents;

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010;

- The Agricultural projects eligible for special investment incentives approved by competent authorities;

- The land lease contract, water surface lease contract between the investor and the households, individuals in order to deploy such investment project (authenticated by the commune-level People’s Committee where the land lease contract is signed);

- The authenticated copy of the Business registration certificate conformable with the approved project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The investors having agricultural projects eligible for special investment incentives eligible for being supported the rents of land and water surface from households, individuals prescribed in Article 7 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP shall send one (01) dossier directly (or via postal services) to the Services of Finance. Within 45 working days as from fully receiving the valid dossier (according to the date stamp), the Services of Finance shall appraise the dossier and send to the provincial-level People’s Committee to issue the decision on granting supports. Within 10 working days as from obtaining the decision from the provincial-level People’s Committee, the Services of Finance (or the State Treasury) shall make the supportive payment to the supported subjects.

Article 7. Exempting and reducing land levies when converting land use purposes prescribed in Article 8 of the Decree No. 61/2010/ND-CP.

The land area of which the land levies are exempted or reduced, and the use purpose is converted under the approved planning of competent State agencies to carry out agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives as prescribed in Article 8 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP is the land area of which the land use purpose is converted for the project approved by competent authorities.

Article 8. Order, procedures for exempting and reducing land levies, land rents and water surface rents prescribed in Chapter II the Decree No. 61/2010/ND-CP.

The exemption and reduction of land levies, land rents and water surface rents prescribed in Chapter II the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP are implemented under the order and procedures for exempting and reducing land levies, land rents and water surface rents prescribed in the law provisions on collecting land levies, land rents and water surface rents.

Article 9. Land incentives regarding the investment projects deployed before the day the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP takes effect

For the investors of whom the investment projects have satisfied the conditions prescribed in Article 3 of the Decree No. 61/2010/ND-CP that have launched the project before this Decree takes effect:

1. In case the State allocate land subject to land levies, or lease out land, water surface with full-payment to the investor and the tax agency has calculated and notify the land levies, land rents and water surface rents and the incentive rates of land before the Decree No. 61/2010/ND-CP takes effect, the previous provisions shall apply.

2. In case the State allocate land subject to land levies, or lease out land, water surface with full-payment to the investor but the tax agency has not calculated and notify the land levies, land rents and water surface rents, the investor shall benefit from land incentives as prescribed in Chapter II of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP when calculating and collecting land levies, land rents and water surface rents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The investors leasing land, water surface from the State by annual instalment to carry out projects and benefiting from higher exemption and reduction than that prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP shall continue to benefit from that incentive for the remaining time. If the incentive is lower than that prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP, the investor shall benefit from the incentive prescribed in this Decree for the remaining incentive time. The State shall not return the amounts previously submitted by the investors to carry out the projects.

III. INVESTMENT SUPPORT CONTENTS

Article 10. Principles of investment support

Enterprises investing in agriculture and rural areas prescribed in Article 3, Article 4 of the Decree No. 61/2010/ND-CP shall receive annual supports from the State budget for personnel training, market development, consulting services, science and technology application, transport charges prescribed in Article 9, Article 10, Article 11, Article 12, Article 13 of the Decree No. 61/2010/ND-CP by the form of investment support (after enterprises have completed these activities and present the accounting dossiers as prescribed).

Enterprises investing in agriculture and rural areas that benefit from financial supports prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP must make budget estimates, register the time of payment and adequately provide the dossier on accounting as prescribed in this Circular.

Article 11. Supports for personnel training prescribed in Article 9 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP

1. Expenditures on supports for personnel training:

a) The expenditure on vocational training for workers in one class includes:

- Enrolment, opening, ending school terms, vocational certificate issue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Completing, editing the curriculum and textbooks (if any);

- Remuneration payable to teachers and vocational trainers (the pay rates are prescribed in the Prime Minister Decision No. 1956/QD-TTg of November 27, 2009 on approving the Scheme on providing vocational training for rural workers until 2020);

- Supporting vocational training materials and fuel;

- Depreciation of fixed assets serving the classes;

- Expenses on class management not exceeding 5% of the total expense of the class.

b) The expenditure on vocational training for workers at the enterprise includes:

- Purchasing vocational training and learning documents, textbooks

- Completing, editing the curriculum and textbooks (if any);

- Remuneration payable to teachers and vocational trainers (the pay rates are prescribed in the Prime Minister Decision No. 1956/QD-TTg of November 27, 2009 on approving the Scheme on providing vocational training for rural workers until 2020);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Supports for vocational training of enterprises:

The Article 9 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP is guided as follows:

a) Extra-small enterprises having agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives, agricultural projects eligible for investment promotions shall be supported 100% of the expense on domestic vocational training from the State budget.

b) Small enterprises having agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives, agricultural projects eligible for investment promotions shall be supported 70% of the expense on domestic vocational training from the State budget.

c) Medium enterprises having agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives, agricultural projects eligible for investment promotions shall be supported 50% of the expense on domestic vocational training from the State budget.

3. Conditions for being supported by the State budget:

- Each worker is only trained once per year, the training term does not exceed 06 months determined by the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs basing on the list of vocational training registered by the enterprises.

- The standards of extra-small enterprises, small enterprises and medium enterprises: comply with the Government's Decree No. 56/2009/ND-CP of June 30, 2009 on supporting medium and small enterprises.

4. The dossier on requesting supports for personnel training includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 (first submission);

- The scheme on vocational training for workers of the enterprise, specifying the total quantity of worker, the quantity of worker being trained, the quantity of remaining workers needed to be trained, the form of training approved by competent agencies.

- The contract signed with the training establishments; the Record on contract liquidation; the Money transfer note. For on-spot training, it is required to have the list and signatures of the worker being trained;

- The documents and dossiers relating to the training expense of the enterprise.

5. The enterprises (vocational training establishments) shall make one (01) dossier as prescribed in Clause 4 this Article and send directly (or via postal services) to the Services of Finance. The Services of Finance shall cooperate with the Services of Labour, War Invalids and Social Affairs to appraise the dossier. Within 45 working days as from fully receiving the dossier (according to the date stamp), the Services of Finance must send the notification on accepting to support, the support rate, or refusing to support. Within 10 working days as from signing the notification, the Services of Finance shall make payment to the enterprises (training establishments).

Article 12. Supports for market development and consulting services prescribed in Article 10, Article 11 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP

1. Subjects of supports for market development and consulting services:

Enterprises having agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives, agricultural projects eligible for investment promotions as prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 on financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.

2. Market development and consulting service support contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Expenses on domestic exhibitions and trade fairs;

c) Expenses on approaching market information, service prices from the trade promotion agency of the State;

d) Actual expenses (not exceeding the limits prescribed by competent agencies) on the consultation about investment, management, market survey, law, intellectual property, scientific research, technology transfer, application of advanced quality control systems to production not exceeding the limit prescribed by competent agencies.

3. Support rate:

a) The State budget shall support extra-small enterprises and small enterprises 70% and support medium enterprises 50% of the expenses prescribed in Point a, Point b Clause 2 this Article.

b) For the expenses prescribed in Point c Clause 2 this Article, extra-small enterprises and small enterprises shall be exempted, medium enterprises shall be reduced 50%.

c) The State budget shall support extra-small enterprises and small enterprises 50% and support medium enterprises 30% of the expenses prescribed in Point d Clause 2 this Article.

4. The dossier on requesting supports for market development and consulting services prescribed in Article 10, Article 11 the Decree No. 61/2010/ND-CP includes:

a) Supports for consulting services:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 (first submission);

- The contract, the record on acceptance and consultation contract liquidation;

- The money transfer note or the payment order from the consulting enterprise;

- The documents relating to the consultation cost.

b) Supports for the expense on advertising:

- The Official Dispatch on requesting the support for the expense on advertising;

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 (first submission);

- The contract signed with the advertising unit; the Record on acceptance and contract liquidation (the documents, invoices, money transfer notes from the investor to the advertising unit);

- The documents and dossiers relating to the advertising.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Official Dispatch on requesting the support for the expense on approaching market information and service prices from the trade promotion agency of the State

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 (first submission);

- The contract, the record on acceptance and contract liquidation between the enterprise and the unit that provide market information and service prices from the trade promotion agency of the State; the valid invoices and documents on the expenses on the domestic exhibitions and trade fairs;

- The dossiers and documents relating to the expense on approaching market information, service prices from the trade promotion agency of the State.

For the case of exemption of extra-small enterprises and small enterprises, the enterprise only needs to submit the official dispatch on requesting the survey and provision of market information, service prices together with the copy, and the incentive certificate to the trade promotion agency when wishing to get supports for approaching market information.

d) Supports for the expense on domestic exhibitions and trade fairs:

- The Official Dispatch on requesting the support for the expense on domestic exhibitions and trade fairs;

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010

- The contract, the record on acceptance and contract liquidation between the enterprise and the unit that organize the domestic exhibitions and trade fairs; the valid invoices and documents on the expenses on the domestic exhibitions and trade fairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enterprises eligible for receiving two (2) supports or more only need to make one (01) dossier specifying the support contents together with the relevant documents.

5. The investors having agricultural projects being the subjects of the supports for market development and consulting services prescribed in Article 10, Article 11 the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP shall send one (01) dossier directly (or via postal services) to the Services of Finance. Within 45 working days as from fully receiving the valid dossier (according to the date stamp), the Services of Finance shall appraise the dossier and submit to the provincial-level People’s Committee for the decision on granting supports.

Article 13. Supports for the application of science and technology prescribed in Article 12 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP

1. The subjects supported by the National fund for science and technology development are the enterprises having agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives, agricultural projects eligible for investment promotions as prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 on financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.

2. Support contents and rates:

a) Supporting 50% of the expense on implementing the research on new technology of the enterprise in order to carry out the project;

b) Supporting 30% of the total expense on new investment in order to carry out the trial production project approved by competent authorities (not including the equipment, facility that have been included in the total expense).

3. Conditions for receiving supports: the order for supporting, managing and settling the supportive budget must comply with the Government's Decree No. 122/2003/ND-CP on the establishment of the National fund for science and technology development; the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 on financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas; the Joint Circular No. 129/2007/TTLT/BTC-BKHCN of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology guiding the implementation of the financial management regulation of the National fund for science and technology development; the provisions on sponsorships promulgated by the National fund for science and technology development.

4. The dossier on requesting supports for technology application:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 (first submission);

The report on the accounting settlement of the scientific research, the investment in the implementation of trial production projects approved by competent authorities;

- The dossiers and documents relating to the supports for the technology application as prescribed by the National fund for science and technology development.

Article 14. Supports for transport charges prescribed in Article 13 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP

1. Subjects of support: enterprises having agricultural projects eligible for special investment incentives as prescribed in Clause 3 Article 3 of the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 on financial incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.

2. Conditions for receiving supports for transport charges:

Enterprises producing products being goods domestic consumption of agricultural projects eligible for special investment incentives that the distance from the production place to the consumption place is 100km or longer.

3. Support rates:

Supporting 50% of the actual transport charges not exceeding 500,000,000 VND/enterprise/year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Official Dispatch on requesting the support for transport charges;

- The authenticated copies of the Certificate of incentive and additional investment supports for enterprises investing in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010;

- The transport contract, the record on acceptance and contract liquidation, the invoices (VAT invoices).

For enterprises transports the goods themselves, they must annually register the form of transportation, the quantity of means of transport at the line management department when applying for supports.

The dossier on requesting annual payment must be certified of the form of transport by the local authorities where the enterprises operate. The enterprises and local authorities must be responsible for the accuracy and authenticity of the registration and certification.

- The statement of the goods quantity sold in the year of the certified of the by purchasing party

- The dossiers and documents relating to the request for the support relating to the request for the support for transport charges.

5. The investors having agricultural projects being the subjects of the support for transport charges prescribed in Article 13 the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP shall send one (01) dossier directly (or via postal services) to the Services of Finance. Within 45 working days as from fully receiving the valid dossier (according to the date stamp), the Services of Finance shall appraise and submit to provincial-level People’s Committees for the decisions on granting supports. Within 10 working days as from obtaining the decision from provincial-level People’s Committees, the Service of Finance (or the State Treasury) shall make supportive payment to the supported subjects.

Article 15: Making estimates, settling, accounting and allotting annual supportive budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Enterprises being subjects of supports as prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 wishing to be supported shall base on the business and production plan of the year to make the budget demand by each support contents as prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 and send the Services of Finance before June 30.

b) According to the demand for supportive budget, the Services of Finance shall coordinate with the Services of Labor, War Invalids and Social Affairs (regarding the support for personnel training), the Services of Planning and Investment, the Services of Agriculture and Rural development, the Services of Transport (regarding the supports for: market development, consulting services, transport charges) to appraise each content and sum up the demand for supportive budget of the enterprises.

Pursuant to the Law on State budget and its guiding documents, considering the local socio-economic characteristics, provincial-level People’s Committees shall delegate the Services of Finance to coordinate with relevant Services and branches to make the State budget estimates together with the annual local budget estimates, report to the provincial-level People’s Committees, submit to the People’s Councils at the same level for consideration and decisions.

2. Making payment

a) Before July 15 of the planning year (regarding the demand for support made from June 30 of the planning year and earlier) and before January 15 of the succeeding year (regarding the demand for support made from July 01 to December 31 of the planning year), the enterprises shall make dossiers on requesting supports as prescribed in this Circular and send to the Services of Finance.

The enterprises carrying out projects that receive two (02) ore more supports as prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 only need to make one (01) dossier for every support and send to the Services of Finance for payment.

b) According to the approved budget estimates, the Services of Finance shall coordinate with the Services and branches prescribed in Point b Clause 1 this Article to appraise and submit the dossier, determine the supportive budget to provincial People’s Committees for approval and granting supports to enterprises.

3. The settlement and accounting of the supportive budget under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP of June 04, 2010 shall be implemented under the Law on State budget, the Law on Enterprise income tax and their guiding documents.

IV. ORGANIZING THE IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Provincial-level People’s Committees are responsible to guide the Services of Finance and the line agencies to supervise the deployment of the local projects, inspect the management and use of the supports as prescribed by law.

The supports in contravention of the provisions shall be withdrawn and handled as prescribed by current provisions.

2. Annually, provincial-level People’s Committees shall send reports on the implementation of the supports under the Government's Decree No. 61/2010/ND-CP to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Agriculture and Rural development to sum up and report to the Government before March 31.

Article 17. Effect

1. This Circular takes effect on August 01, 2011.

2. During the course of implementation, the Ministries, branches, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and the enterprises are recommended to report to the Ministry of Finance for amendment and supplement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Hieu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 84/2011/TT-BTC ngày 16/06/2011 hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.216

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.216.170
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!