ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 10
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2014 - 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/3/2012 của Chính phủ
về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số: 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số:
239/TTr-SKH&ĐT ngày 26 tháng 9 năm 2014 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
tại Văn bản số: 229/BC-STP ngày 22/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xúc tiến vận
động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG
TRÌNH
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
(Kèm theo Quyết định số: 20/2014/QĐ-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Phần I
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
I. Cơ sở xây dựng Chương trình
Chương
trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017
của tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Chương trình) được xây dựng trên cơ sở
sau:
-
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X nhiệm kỳ 2010 - 2015;
-
Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai
đoạn 2013 - 2017 ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013
của Thủ tướng Chính phủ;
-
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số: 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 05 năm (2011 - 2015).
II. Mục tiêu của Chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng
cường vận động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN), góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững của tỉnh và thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển giữa
tỉnh Bắc Kạn với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
2. Mục tiêu cụ thể
-
Duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bắc Kạn với các tổ chức
PCPNN, góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các quốc gia, vùng
lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới. Tạo môi trường pháp lý phù hợp và thuận
lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN.
-
Nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN, góp phần hoàn thành
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo
bền vững tại tỉnh Bắc Kạn.
-
Nâng cao tính chủ động, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa
phương, tổ chức và nhân dân trong tỉnh trong công tác vận động, tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
III. Nội dung Chương trình
Vận
động, thu hút viện trợ của các tổ chức PCPNN phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo
ngành và của từng địa phương; tăng thêm nguồn lực cho những nỗ lực giảm nghèo
và phát triển bền vững của tỉnh; kết hợp hài hòa, lồng ghép giữa nguồn viện trợ
PCPNN với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
1. Các lĩnh vực ưu tiên vận động viện trợ PCPNN
1.1. Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
-
Cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trạm bơm;
kiên cố hóa hệ thống kênh mương, đập dâng, ống dẫn nước để phục vụ cho việc sản
xuất nông nghiệp;
-
Nâng cao hiệu quả nuôi, trồng các loại cây, con bản địa;
các loại cây, con có giá trị kinh tế cao. Hỗ trợ các mô hình chăn nuôi; quản lý môi trường và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung;
-
Xây dựng mô hình nông thôn mới: Phát triển ngành, nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ,
hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua tăng cường thu nhập phi
nông nghiệp;
-
Hỗ trợ phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, đẩy mạnh việc nghiên cứu
khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;
-
Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ; quản lý môi trường và dịch bệnh thủy sản.
-
Tín dụng vi mô.
1.2. Y tế
- Đào tạo cán bộ
công chức, viên chức y tế: Hỗ trợ công chức, viên chức y tế tham gia các chương
trình đào tạo thông qua các đợt chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và
nghiệp vụ; cấp kinh phí, học bổng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tại các cơ sở đào tạo y tế trong và ngoài nước cho công chức, viên chức y tế.
Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý y tế
các tuyến;
- Phát triển cơ sở hạ
tầng y tế: Nâng cấp, xây dựng mới và cung cấp trang thiết bị y tế cho hệ thống
y tế tuyến tỉnh, trung tâm y tế tuyến huyện và các Trạm Y tế xã để đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu cơ bản phòng bệnh, khám chữa bệnh của nhân dân tại địa phương;
-
Hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, nước
sạch và vệ sinh môi trường; phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người
có HIV/AIDS; tuyên truyền về biện pháp, mô hình can thiệp, giảm thiểu tác hại của
HIV/AIDS; phòng chống và giảm thiểu tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ
và hiểm họa ma túy;
-
Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh
truyền nhiễm;
-
Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh;
-
Hỗ trợ và triển khai các hoạt động giáo dục, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học đường;
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; hỗ trợ khám,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các đối tượng chính sách;
-
Các hoạt động dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh và mất
cân bằng giới tính, tuyên truyền nâng cao nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
1.3. Giáo dục và đào tạo
-
Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
-
Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: Hỗ trợ xây dựng, đầu tư trang thiết bị dạy và
học cho các trường mầm non, tiểu học, trung học; xây dựng hệ thống các trường
dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện
phù hợp với yêu cầu của từng cấp;
-
Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện
các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông;
-
Cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ đào tạo phổ
cập và chuyên sâu nguồn nhân lực công nghệ thông tin để phục vụ cho ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước;
Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng núi, vùng sâu.
1.4. Đào tạo nghề
- Phát triển cơ sở vật
chất cho đào tạo và dạy nghề; xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy
nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
-
Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành
nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;
-
Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao;
-
Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu
thế trong xã hội,người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
1.5. Giải quyết
các vấn đề xã hội
- Giáo dục và giúp đỡ
trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước
cho trẻ em;
- Xóa nhà tạm, tranh
tre dột nát, nâng cao đời sống cho đối tượng người có công với cách mạng, có
hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa, nông thôn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Tuyên truyền phòng
chống bạo lực gia đình; Phòng chống buôn bán người, đặc biệt là phòng chống
buôn bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về;
-
Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam;
-
Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.
1.6. Môi trường
-
Bảo vệ môi trường: Khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện
môi trường sống, môi trường thiên nhiên như: Trồng và bảo vệ rừng, vệ sinh môi
trường...
-
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng, chống buôn bán,
nuôi nhốt, giết hại các loại động vật hoang dã;
-
Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
1.7. Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
-
Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng; xây dựng hệ thống cảnh
báo sớm, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai, thảm họa...;
-
Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai,
thảm họa, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất.
1.8. Ứng phó với biến đổi khí hậu
-
Khuyến khích các dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu;
-
Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính;
-
Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo
đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh
tế xanh, thân thiện với môi trường;
-
Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về
môi trường;
-
Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.
1.9. Văn hóa, thể
thao
- Trao đổi văn hóa,
thể thao;
- Tuyên truyền giá
trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền
thống và các di sản văn hóa.
1.10. Khắc phục hậu
quả chiến tranh
- Xử lý vật liệu
chưa nổ;
- Xử lý chất độc hóa
học tồn lưu sau chiến tranh;
- Hỗ trợ nạn nhân bị
nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ;
- Giáo dục phòng,
tránh tai nạn, bom, mìn;
- Hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội và tái định cư tại vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất
độc hóa học tồn lưu.
2. Địa bàn ưu
tiên vận động viện trợ PCPNN
- Việc lựa chọn địa
bàn đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN phải
đúng chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo các quy định tại Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm
theo Nghị định số: 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và các
quy định liên quan khác.
- Ưu tiên đầu tư,
cung cấp các khoản viện trợ PCPNN vào các địa bàn còn gặp nhiều khó khăn dựa
trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các ngành, địa
phương, phù hợp với điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh nhằm phát huy tiềm
năng, thế mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của các ngành, địa phương.
2.1. Khu vực nông thôn
- Khuyến khích các dự
án góp phần thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững tại các huyện Ba Bể, Pác Nặm.
- Khuyến khích các dự
án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;
- Đào tạo, dạy nghề;
phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp;
hỗ trợ các chương trình tài chính vi mô;
- Phát triển khuyến
nông; khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất như: công trình thủy lợi,
trạm bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp,
phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ
sung mô hình phát triển nông thôn mới;
- Đào tạo cán bộ y tế;
hỗ trợ trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi
phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng,
cấp trang thiết bị cho trung tâm y tế cấp huyện, các trạm y tế xã; cấp nước sạch,
tăng cường vệ sinh môi trường;
- Phòng, chống
HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS, tuyên truyền về biện
pháp, mô hình can thiệp, giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS; phòng, chống và giảm
tác hại của ma túy,...; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình,
kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Hỗ trợ thực hiện
bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ, hỗ trợ cải thiện đời sống
của phụ nữ;
- Đào tạo nâng cao
năng lực, kỹ năng làm việc cho cán bộ cơ sở tại các xã, thôn bản; Đào tạo giáo
viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ
thống các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu
giáo, trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc
thiểu số;
- Đẩy mạnh phát triển
công nghệ thông tin, phổ cập dịch vụ viễn thông và internet tại các vùng nông
thôn, vùng cao và các xã đặc biệt khó khăn góp phần rút ngắn khoảng cách về sử
dụng dịch vụ giữa các khu vực trong tỉnh tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội;
- Tăng cường phát
triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở, tạo điều kiện giúp người dân tiếp cận với
những thông tin thiết thực cho hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống;
- Trợ giúp các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...);
- Khắc phục hậu quả
chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận
thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến
tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);
- Bảo vệ và cải thiện
môi trường (trồng và bảo vệ rừng); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học;
bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;
- Phát triển mô hình
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
2.2. Khu vực đô
thị
- Đào tạo nghề gắn với
tạo việc làm;
- Phát triển ngành,
nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe,
chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên
sâu; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống
HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Trợ giúp trẻ em mồ
côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người già cô đơn...;
- Khắc phục hậu quả
chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận
thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến
tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);
- Vệ sinh môi trường.
3. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN:
Danh
mục các dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2014 -2017 bao gồm 28 dự
án, tập trung vào 07 lĩnh vực chính là: Nông, lâm nghiệp và phát triển nông
thôn; Y tế; Giáo dục và đào tạo; Môi trường; Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu
trợ khẩn cấp; Đào tạo nghề; Giải quyết các vấn đề xã hội(Có Danh mục chương
trình, dự án kèm theo).
Phần II
GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Giải pháp
1.
Cụ thể hóa các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận
và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo
cơ sở pháp lý cho các ngành, địa phương và các tổ chức
đoàn thể trong quá trình vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn tài trợ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức triển khai các chương trình, dự án tài trợ
tại tỉnh.
2.
Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đầu mối, cơ quan chuyên môn, các cấp,
các ngành nhằm phát huy tính chủ động của các cơ quan trong công tác vận động,
tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đảm bảo các quy định của pháp luật,
phát huy hiệu quả các nguồn tài trợ.
3.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong công
tác vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN.
4.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các quy định liên quan đến công tác vận động nguồn viện trợ PCPNN; tăng
cường trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong và ngoài nước thông qua việc
đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và hiện đại hóa các phương tiện thông
tin.
5.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác vận động, viện trợ PCPNN
thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác vận động, viện trợ PCPNN trong tình hình mới.
6.
Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN; tăng cường vận động
các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến với địa
phương để nghiên cứu, hợp tác, giúp đỡ, tài trợ.
7.
Tăng cường phối hợp giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ, đảm
bảo có cơ chế giám sát từ phía cộng đồng, có sự tham gia của người dân vào quá
trình xây dựng dự án, vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN, kịp thời phát hiện những mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc để điều chỉnh
cho phù hợp với thực tiễn địa phương và nâng cao hiệu quả nguồn tài trợ.
8.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
9.
Chú trọng công tác thi đua khen thưởng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi
vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
10. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã chủ động nguồn kinh phí vận động viện
trợ và thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017 theo quy định hiện hành.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là
cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh về công tác vận động viện trợ PCPNN chịu
trách nhiệm:
-
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã
triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2014 - 2017; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các
ngành, các địa phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng danh mục và nội dung các dự
án vận động viện trợ PCPNN.
-
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án PCPNN
trong ngân sách hàng năm.
-
Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh); tiếp nhận hồ sơ và trình UBND tỉnh
đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối
với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).
-
Là cơ quan đầu mối trong việc quản lý Nhà nước các khoản viện trợ theo chương
trình, dự án do nước ngoài tài trợ (tiếp nhận hồ sơ thẩm định và trình phê duyệt
dự án, tổng hợp tình hình viện trợ báo cáo UBND tỉnh); bố trí vốn đối ứng cho
các chương trình, dự án.
2. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng ngoại vụ)
-
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc với các tổ chức PCPNN.
-
Quản lý hoạt động, đoàn vào, đoàn ra của
các tổ chức PCPNN; chỉ đạo, xử lý, giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh
trong quá trình vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
-
Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam và các cơ
quan Trung ương có liên quan tổ chức kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài khi các địa phương trong tỉnh gặp thiên tai và trong
các trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo chủ trương của UBND tỉnh.
-
Triển khai công tác vận động viện trợ, theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin
về công tác vận động và quan hệ với các tổ chức PCPNN cho các ngành, địa
phương.
-
Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi gặp thiên tai và
trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
-
Bố trí vốn cho công tác triển khai thực hiện vận động các chương trình, dự án
PCPNN trong ngân sách hàng năm.
-
Phối hợp với các đơn vị được giao việc chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án hoặc
hồ sơ viện trợ phi dự án tham mưu cho UBND tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng
hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của địa phương theo quy định của pháp
luật về ngân sách Nhà nước.
-
Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý tài chính đối với khoản viện trợ phi dự án do
các tổ chức PCPNN viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội theo quy định Nhà nước.
- Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ PCPNN trực
tiếp cho địa phương đối với các đơn vị tiếp nhận theo đúng quy định của Bộ Tài
chính.
- Tham gia thẩm định
và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND tỉnh.
4. Công an tỉnh
-
Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự
trong quá trình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh.
-
Phối hợp quản lý, hướng dẫn các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài liên
quan chấp hành các quy định trong quá trình hoạt động, triển khai thực hiện các
khoản tài trợ PCPNN.
-
Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN;
-
Theo dõi, giám sát, phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, quản lý và
sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
-
Phối hợp với cơ quan đầu mối xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện, quản lý
và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
-
Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; phối
hợp giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực
hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tham mưu cho UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản viện trợ PCPNN về
lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
- Phối hợp thẩm định
các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN.
6. Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức đoàn thể tỉnh:
-
Căn cứ nội dung Chương trình để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ
PCPNN trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình.
-
Chỉ đạo, giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn viện trợ của
các đơn vị trực thuộc theo quy định.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc
có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ƯU TIÊN VÂN ĐỘNG VIỆN TRỢ PCPNN GIAI ĐOẠN 2014-2017 TỈNH BẮC KẠN
STT
|
Lĩnh cực tên chương trình, dự án ưu tiên vận động tài trợ
|
Địa điểm thực hiện
|
Mô tả khái quát về mục tiêu chương trình, dự án
|
Tóm tắt các nội dung, hạng mục, của chương trình, dự án
|
Vốn đầu tư (triệu VNĐ)
|
Chủ khoản viện trợ/đơn vị đối tác
|
|
Tổng
số các chương trình, dự án: 28
|
381.854
|
|
I
|
Lĩnh
vực nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn
|
1
|
Hỗ
trợ phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp cho người dân tộc thiểu số
|
Vùng
đệm các Khu rừng đặc dụng: Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu Bảo tồn Nam
Xuân Lạc
|
Hỗ
trợ cộng đồng người dân địa phương vùng đệm các khu rừng đặc dụng về vốn,
khoa học kỹ thuật để áp dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp với mục tiêu là
phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, từ đó
giảm thiểu áp lực tác động vào các khu rừng đặc dụng
|
Hỗ
trợ về vốn, khoa học kỹ thuật trong một số lĩnh vực: - Về trồng trọt: Phát
triển các loại cây lương thực, thực phẩm có giá trị cao như ngô lai, su su…;
phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị như Sa nhân, Giảo Cổ Lam,
Ba Kích…
- Về
chăn nuôi: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại một số loài
vật nuôi có giá trị như lợn địa phương, gà thả đồi
|
4.200
|
Chi
cục Kiểm lâm/ BQL các khu rừng đặc dụng
|
2
|
Trồng
và chăm sóc rừng trồng một số loại cây bản địa
|
Tại
những diện tích đất trống tại các Khu rừng đặc dụng: Khu bảo tồn thiên nhiên
Kim Hỷ, Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc
|
Làm
tăng diện tích có rừng tại những khu vực đất trống, tại các Khu Bảo tồn; phát
triển và bảo tồn nguồn gen một số loài cây bản địa; Duy trì đa dạng sinh học
trong các Khu Bảo tồn
|
Hỗ
trợ về giống, kỹ thuật, nhân công chăm sóc một số loài cây bản địa trong 04
năm (01 năm trồng và 03 năm chăm sóc)
|
1.500
|
Chi
cục Kiểm lâm/BQL các Khu rừng đặc dụng
|
3
|
Dự
án: Hỗ trợ nghề thêu thổ cẩm truyền thống của người dân tộc Dao Đỏ Bản Cuôn,
xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
|
Bản
Cuôn, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
|
Bản
Cuôn thuộc xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn là địa bàn sinh sống của
người Dao Đỏ, trang phục truyền thống của họ chủ yếu được thêu từ màu chỉ đỏ
rất sặc sỡ. Phụ nữ người Dao Đỏ từ nhỏ đã học cách thêu thùa để tự tay thêu
cho mình một bộ trang phục cho ngày cưới. Trang phục của người Dao Đỏ là một
nét văn hóa đặc trưng riêng biệt để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.
Tuy nhiên, nghề thêu ở Bản Cuôn đã bị mai một. Dự án hỗ trợ mở lớp dạy nghề
thêu truyền thống cho người dân tộc Dao Đỏ Bản Cuôn nhằm: Tạo ra các sản phẩm
thêu thổ cẩm phục vụ khách du lịch, tạo công ăn việc làm cho chị em phụ nữ
trong những lúc nông nhàn, tạo thêm thu nhập cho gia đình. Góp phần giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc của người Dao Đỏ
|
Tổ
chức các lớp đào tạo cho phụ nữ Bản Cuôn xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn và phụ nữ của các bản lân cận:
- Lựa
chọn số học viên được đào tạo là 30 người, là phụ nữ người Dao Đỏ Bản Cuôn và
các xã lân cận; Lựa chọn giảng viên là người khéo tay nhất ở bản Cuôn, người
có nhiều kinh nghiệm trong nghề thêu và đã thêu được nhiều sản phẩm đặc sắc
và độc đáo
- Thời
gian tổ chức lớp học: Khoảng 30 ngày đủ cho học viên có thời gian tiếp thu được
kiến thức cơ bản do nghệ nhân truyền đạt; các đối tượng được đào tạo sau khóa
học sẽ được hỗ trợ một số công cụ như vải, chỉ thêu… để tiếp tục hoàn thành sản
phẩm.
Hỗ
trợ sau đào tạo:
- Hỗ
trợ cho học viên các công cụ, dụng cụ thêu như khung thêu, kim, chỉ, vải, ghế
để có điều kiện phát huy được những kiến thức sau khi đào tạo, nâng cao tay
nghề.
-
Sau khi các sản phẩm hoàn thành sẽ hỗ trợ đưa các sản phẩm đó ra thị trường
(khu du lịch Hồ Ba Bể) để giới thiệu quảng bá sản phẩm.
|
500
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Dự
án phát triển kinh tế hộ gia đình
|
Các
xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
|
Phát
triển kinh tế hộ gia đình thông qua phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đặc biệt tại các khu
vực khó khăn.
|
- Cải
tạo, nâng cao hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trạm bơm,
kiên cố hóa hệ thống kênh mương, đập dâng… để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Nâng
cao hiệu quả trồng các loại cây bản địa, cây có giá trị kinh tế cao. Hỗ trợ
các mô hình chăn nuôi, quản lý môi trường và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
Xây
dựng mô hình nông thôn mới: Phát triển ngành, nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ
|
19.605
|
UBND
huyện Na Rì
|
5
|
Xây
dựng tuyến đường giao thông Bản Chảy, Bản Qúa xã Nam Cường
|
Huyện
Chợ Đồn
|
Xây
dựng tuyến đường giao thông nông thôn Bản Chảy xã Nam Cường dài khoảng 03km để
phục vụ đi lại của nhân dân trong mùa mưa lũ được chủ động xây dựng nông thôn
mới; đồng thời thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra thiên tai trong
khu vực.
|
Xây
dựng 01 cầu cứng nền và mặt đường theo tiêu chuẩn giao thông nông thôn
|
20.000
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
6
|
Xây
dựng công trình chống sạt lở bờ sông
|
Huyện
Ba Bể, Bạch Thông, thị xã, Chợ Mới
|
Do ảnh
hưởng của mưa, lũ nhiều diện tích đất canh tác, công trình hạ tầng, khu dân
cư dọc ven sông, suối bị sạt lở mạnh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, đời sống
của nhân dân.
|
Xây
dựng khoảng 3.500m kè tại các vị trí xung yếu, xảy ra sạt lở hàng năm
|
40.000
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
7
|
Sửa
chữa cụm 46 công trình thủy lợi
|
Tại
08 huyện, thị xã
|
Do
quá trình hoạt động lâu dài, mưa lũ và các tác động tiêu cực khác, có 46 công
trình thủy lợi bị xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến khả năng tưới cho 954ha
lúa.
|
Gia
cố đập đầu mối; cải tạo hệ thống kênh và công trình trên kênh
|
40.000
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
8
|
Sửa
chữa, nâng cấp 17 công trình hồ chứa nước
|
Tại
08 huyện, thị xã
|
Có
16 công trình hồ chứa thủy lợi chưa được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hoặc bị
hư hỏng do mưa lũ ảnh hưởng đến diện tích khoảng 250ha lúa và an toàn công
trình khu hạ du.
|
Hoàn
thiện công trình thoát lũ; hệ thống kênh tưới; quy trình quản lý vận hành hệ
thống
|
35.000
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
9
|
Dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng ngập úng Nam Cường
|
Huyện
Chợ Đồn
|
Nam
Cường thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa lũ, cánh đồng và người dân ven
vùng thấp thường xuyên bị ảnh hưởng. Vì vậy để người dân đảm bảo ổn định cuộc
sống tại chỗ cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để nhân dân chủ động sản xuất,
ổn định trong điều kiện bán ngập úng.
|
Xây
dựng hệ thống công trình thủy lợi góp phần giảm bồi lắng, phát triển sản xuất;
xây dựng các tuyến giao thông liên thôn, công trình nước sạch.
|
60.000
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
10
|
Dự
án Đường liên thôn Pùng Chằm-Byoóc Ve
|
Xã Mỹ
Phương, huyện Ba Bể
|
Tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo
|
Giải
bê tông mặt đường
|
2.000
|
UBND
huyện Ba Bể
|
11
|
Đường
lên thôn Nà Kiêng - Nà Cọ
|
Xã
Khang Ninh huyện Ba Bể
|
Tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo
|
Giải
bê tông mặt đường
|
2.000
|
UBND
huyện Ba Bể
|
12
|
Đường
nội thôn Cốc Lót
|
Xã
Hà Hiệu huyện Ba Bể
|
Tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo
|
Giải
bê tông mặt đường
|
1.000
|
UBND
huyện Ba Bể
|
13
|
Đường
nội thôn Mỏ Đá
|
Xã
Thượng Giáo huyện Ba Bể
|
Tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo
|
Giải
bê tông mặt đường
|
1.000
|
UBND
huyện Ba Bể
|
14
|
Đường
nội thôn Bản Lài
|
Xã
Chu Hương huyện Ba Bể
|
Tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo
|
Giải
bê tông mặt đường
|
1.000
|
UBND
huyện Ba Bể
|
II
|
Lĩnh
vực Y tế
|
|
1
|
Dự
án nâng cao năng lực hệ thống y tế tỉnh Bắc Kạn
|
Tỉnh
Bắc Kạn
|
Nâng
cao năng lực hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế. Xây dựng cơ
sở vật chất, bổ sung trang thiết bị chuyên môn và hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật
cho các cơ sở y tế
|
Đào
tạo về nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý y tế các tuyến;
Đào
tạo chuyên môn cho cán bộ công chức, viên chức y tế tại các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước;
Xây
dựng cơ sở vật chất, bổ xung trang thiết bị cho các cơ sở y tế;
Chuyển
giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn.
|
20.000
|
Sở Y
tế
|
2
|
Dự
án phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống và giảm thiểu tác hại về ma túy
|
Tỉnh
Bắc Kạn
|
Giảm
tỷ lệ mắc/chết bệnh HIV/AIDS trên địa bàn. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người mắc HIV/AIDS và người nghiện ma túy.
|
Hoạt
động can thiệp giảm tác hại phòng nhiễm HIV (trao đổi bơm kim tiêm sạch; hỗ
trợ chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone). Điều trị chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS; điều trị dự
phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con.
|
10.000
|
Sở Y
tế
|
3
|
Dự
án phòng, chống các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm trong cộng đồng.
|
Tỉnh
Bắc Kạn
|
Giảm
tỷ lệ mắc, chết do các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm cho nhân dân trên địa
bàn, góp phần tăng tuổi thọ, chất lượng giống nòi.
|
Phòng
chống các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư bảo vệ
sức khỏe tâm thần cộng đồng…); phòng, chống các bệnh lây nhiễm
|
10.000
|
Sở Y
tế
|
4
|
Dự
án xây dựng các Trạm Y tế xã
|
Các
huyện, thị xã
|
Hoàn
thiện cơ sở vật chất các Trạm Y tế xã, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn.
|
Nâng
cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất Trạm Y tế xã; đầu tư trang thiết bị y tế cho
các Trạm Y tế xã
|
30.000
|
Sở Y
tế
|
5
|
Dự
án hỗ trợ KCB cho người nghèo và các đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn.
|
Tỉnh
Bắc Kạn
|
Nâng
cao tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng
|
Hỗ
trợ kinh phí điều trị, ăn, ở, đi lại cho bệnh nhân nghèo và các đối tượng
chính sách, đối tượng dễ bị tổn thương đến KCB tại các bệnh viện huyện, tỉnh
trên địa bàn
|
15.000
|
Sở Y
tế
|
6
|
Dư
án cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho các xã 135 huyện Na Rì
|
Các
xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
|
Cải
thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng dự án
|
Xây
dựng mới 05 Trạm Y tế xã và cung cấp trang thiết bị y tế theo hướng dẫn chuẩn
quốc gia.
|
15.000
|
UBND
huyện Na Rì
|
III
|
Lĩnh
vực Giaó dục và Đào tạo
|
|
1
|
Dự
án: Tăng cường củng cố phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở
|
Các
xã trong vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Đài
Truyền thanh cấp xã là cơ quan thông tin nhanh nhậy nhất các sự việc tại địa phương
đến người dân, có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần ổn định
chính trị an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ
thuật được đến mọi tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông
tin của nhân dân giữa các vùng miền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
nâng cao đời sống tinh thần của người dân.
|
Năm
2015, ưu tiên tiến hành đầu tư tại những địa phương có Đài Truyền thanh đã bị
hỏng, không hoạt động đã lâu, trong đó ưu tiên các xã khó khăn trước (các xã
30a, các xã thuộc CTMTQG đưa thông tin về cơ sở), các xã có hệ thống hạ tầng
đồng bộ. Những năm tiếp theo sẽ triển khai tại các đơn vị còn lại.
|
5.000
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Dự
án đào tạo phổ cập, phát triển và nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
|
Thị
xã Bắc Kạn
|
Đào
tạo phổ cập và chuyên sâu nhằm tạo được đội ngũ nguồn nhân lực công nghệ
thông tin phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ
quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước và mọi thành phần kinh tế xã hội của tỉnh.
|
Tổ
chức các lớp đào tạo công nghệ thông tin để đáp ứng được nhu cầu chung trong
cải cách hành chính Nhà nước và Chính phủ điện tử
|
15.000
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Cải
thiện chất lượng dạy và học cho trẻ em dân tộc thiểu số
|
Các
xã vùng 135 của huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn
|
Cải
thiện chất lượng dạy và học; cải thiện tiếp cận với giáo dục cơ bản có chất
lượng cho trẻ em dân tộc thiểu số.
|
Xây
dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: Xây dựng, đầu tư trang thiết bị dạy và học cho
các trường mần non, tiểu học, trung học; xây dựng nhà bán trú.
Hỗ
trợ đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu,
vùng xa.
Hỗ
trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông.
|
8.100
|
UBND
huyện Na Rì
|
IV
|
Lĩnh
vực môi trường
|
|
1
|
Dự
án bảo tồn loài Voọc Mũi Hếch,Vạc Hoa
|
Khu
Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
|
Dự
án nhằm bảo tồn 02 loài động vật quý hiếm và đặc hữu của Việt Nam, hiện nay
đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tại Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc
|
Tăng
cường công tác nhận thức cho cán bộ và người dân về bảo vệ 02 loài động vật
quý hiếm này.
Điều
tra về số lượng, phân bố… của 02 loài này có trong khu bảo tồn.
Xây
dựng kế hoạch quản lý có hiệu quả.
|
1.000
|
Chi
cục Kiểm lâm/BQL Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
|
2
|
Dự
án cải thiện điều kiện vệ sinh cho người dân khu vực dự án
|
Các
xã vùng 135 của huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn
|
Cải
thiện điều kiện vệ sinh cho người dân khu vực dự án; tăng cường sự tham gia của
đối tác tại các cấp khác nhau trong quá trình triển khai và quản lý các công
trình nước sạch và vệ sinh.
|
Xây
dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung.
Xây
dựng nhà vệ sinh, các công trình sử lý rác thải tại các trường học.
Trồng
và bảo vệ rừng.
Nâng
cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
|
13.949
|
UBND
huyện Na Rì
|
V
|
Lĩnh
vực phòng giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
|
1
|
Hỗ trợ
thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thực cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng trong khuôn khổ đề án ban hành kèm theo Quyết đinh số:
1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Các
xã thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai trong tỉnh (dự kiến mỗi năm 02 xã)
|
Nhằm
nâng cao nhận thức cộng đồng và tổ chức có hiệu quả mô hình quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng cho các cấp, các ngành nhất là chính quyền phường,
xã, thị trấn và người dân sống ở những khu vực thường xuyên và nguy cơ xảy ra
thiên tai nhằm giảm đến mức thấp nhất về thiệt hại về người, tài sản và hạn
chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa do thiên
tai gây ra, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững nền kinh tế, ổn định xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh
|
Tổ
chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức cho đội ngũ nòng cốt của cấp huyện,
xã.
Trang
bị các công cụ hỗ trợ, dụng cụ giảng dạy về QLRRTTDVCĐ cho nhóm Hỗ trợ kỹ thuật
cấp tỉnh.
Tổ
chức đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương, khả năng ứng phó của cộng đồng, đề
xuất giải pháp ứng phó xây dựng kế hoạch QLRRTTDVCĐ cho các cấp.
Xây
dựng tài liệu truyền thông, tổ chức các buổi truyền thông trực về kiến thức
phòng tránh giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng thông qua các cuộc họp thôn, tổ
chức diễn kịch truyền thông…
Xây
dựng các công trình có quy mô nhỏ phục vụ công tác thông tin, cảnh báo sớm,
công tác phòng tránh ứng phó với thiên tai tại cộng đồng: Hệ thống loa truyền
thanh, các trạm đo mưa, công trình chống sạt lở…
Cung
cấp các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phòng tránh, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai cho chính quyền các cấp.
Lồng
ghép kế hoạch QLRRTTDVCĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
Đưa
kiến thức về công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình, hoạt
động ngoại khóa trong trường học.
Tổ
chức giám sát, đánh giá các hoạt động thực hiện tại địa phương.
|
10.000
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
VI
|
Lĩnh
vực Đào tạo nghề
|
1
|
Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Các
xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
|
Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hướng đến mục tiêu lao động có chất lượng
cao, tay nghề vững, có việc làm ổn định
|
Phát
triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề, cung cấp trang thiết bị cho dạy
nghề.
Xây
dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành
nghề.
|
9.100
|
UBND
huyện Na Rì
|
VII
|
Lĩnh
vực Giải quyết các vấn đề xã hội
|
1
|
Dự
án tăng cường thực hiện quyền và bảo vệ trẻ em
|
Các
xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
|
Tăng
cường thực hiện quyền và bảo vệ trẻ em, trẻ em được nâng cao tiếng nói và
tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến trẻ em, các em có thể lớn lên trong
môi trường an toàn, hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển được bảo vệ khỏi sự
lạm dụng, bóc lột và tổn thương.
Xóa
nhà tạm, hỗ trợ các nạn nhân chất độc màu da cam.
|
Giáo
dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; phòng, chống tai nạn
thương tích, đuối nước cho trẻ em.
Xóa
nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nạn nhân chất độc
da cam, nhất là các vùng sâu, vùng xa, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên
tai.
Hỗ
trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam.
|
5.400
|
UBND
huyện Na Rì
|