BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1930/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Thi
đua - Khen thưởng, Tổ chức cán bộ, Quản lý doanh nghiệp, Thanh tra Bộ và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Anh Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1930/QĐ-BTTTT ngày 06 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7
năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Chương trình THTK, CLP).
Để thống nhất triển khai thực hiện, Bộ Thông tin và
Truyền thông yêu cầu các cơ quan, đơn vị: phổ biến đến các đơn vị trực thuộc, tới
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về các nội dung Chương
trình THTK, CLP; Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình của cơ quan, đơn vị để
ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu
nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền
thông yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai ngay một số nội dung sau:
1. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông; toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Mục tiêu
Tăng cường ý thức, trách nhiệm về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) cho cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chuyên môn
nghiệp vụ.
Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng
phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian
và nhân lực trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý của các lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Xác định biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong giai đoạn 2021
- 2025. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP
trên mọi lĩnh vực và bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra.
Xây dựng bộ máy tài chính hiệu quả từ cơ sở, lấy cơ
sở làm gốc để hoàn thành nhiệm vụ được giao của cả hệ thống. Công tác quản lý
kinh tế, tài chính, đầu tư của Bộ sẽ được thực hiện trên các nền tảng: Minh bạch;
Tuân thủ; Hiệu quả; Tiết kiệm; An toàn.
Chuyển đổi số, đưa công tác quản lý kinh tế, tài
chính, đầu tư của Bộ và của Ngành Thông tin và Truyền thông lên một tầm cao mới
dựa trên các nền tảng minh bạch, tuân thủ, hiệu quả, tiết kiệm, an toàn.
3. Yêu cầu
Có các giải pháp, biện pháp đột phá, cách làm mới để
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đổi mới lề lối làm việc, nâng cao tinh thần, thái độ
phục vụ nhân dân, doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp, văn minh, chu đáo, tận
tình với tinh thần Nhà nước và Chính phủ kiến tạo; giải quyết công việc công vụ
một cách triệt để, mang lại giá trị cao để thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực
mình phụ trách.
THTK, CLP phải bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của từng
đơn vị, hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình
tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Quán triệt nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các văn bản hướng dẫn tới cán bộ công chức, viên chức. THTK, CLP cần
được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất
cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
THTK, CLP phải gắn với các hoạt động phòng chống
tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, tinh giản biên chế, cải cách hành chính, sắp xếp
tổ chức bộ máy.
THTK, CLP phải đi đôi với thực hiện có hiệu quả hiện
đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động
của mạng thông tin điện tử của Bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số
hóa các quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý điều hành và thực thi trên mọi
lĩnh vực.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Về thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý thu, chi
ngân sách nhằm mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước thống nhất, tập trung dân chủ,
hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản
lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của đơn vị dự toán sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc Bộ. Đảm bảo toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng
hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước và được thực hiện theo đúng quy định. Bảo đảm
ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Bộ, của
Ngành trong giai đoạn 2021-2025 về chuyển đổi số, kinh tế số và xã hội số, nhất
là nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số và bảo đảm an
toàn, an ninh mạng và chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
- Thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong công tác
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước hướng đến mục tiêu quản lý, điều hành dự
toán ngân sách hoàn toàn trên môi trường số. Đổi mới các quy trình quản lý, ứng
dụng công nghệ thông tin đề tăng hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu, chi
ngân sách của Bộ.
- Hoàn thành tốt, hiệu quả công tác quản lý thu,
chi ngân sách hàng năm của Bộ: bao gồm hướng dẫn xây dựng dự toán, thỏa thuận,
phân bổ, giao, kiểm tra giám sát việc thực hiện dự toán. Có các biện pháp, giải
pháp phấn phấn đấu tăng thu hơn so với dự toán được giao.
- Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
chủ động, linh hoạt, đảm bảo chặt chẽ, kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Trong đó lưu ý:
+ Thực hiện nghiêm tài chính - ngân sách nhà nước,
công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
được kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cấp trên, đảm bảo không có sai
sót và THTK, CLP trong chỉ tiêu ngân sách.
+ Thực hiện tiết kiệm thêm nguồn chi thường xuyên
hàng năm để dành nguồn thực hiện một số nhiệm vụ đột xuất, cấp bách được cấp có
thẩm quyền giao; Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối
đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, đi công tác nước ngoài phấn đấu tiết kiệm để cải cách tiền lương và
tăng thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động.
- Tăng cường phân cấp quản lý trong lĩnh vực tài
chính công trên cơ sở đảm bảo các quy định của Nhà nước và năng lực của đội ngũ
cán bộ cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra trong lĩnh vực tài
chính công trên cơ sở đảm bảo các quy định của nhà nước và năng lực của đội ngũ
cán bộ cơ sở.
- Tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho các nhiệm
vụ KHCN ưu tiên, trọng tâm để giải quyết các vấn đề về KHCN cấp thiết của Bộ
Thông tin và Truyền thông theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Đình chỉ các
nhiệm vụ, đề tài chậm tiến độ và điều chuyển kinh phí cho các nhiệm vụ khác. Tổ
chức nghiên cứu, xây dựng kịp thời các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phát triển
đồng bộ hệ thống các tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước của Bộ
Thông tin và Truyền thông theo hướng tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp
và đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học sinh làm trọng tâm,
nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư duy từ trang bị kiến
thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh.
- Hoàn thành việc giao quyền tự chủ toàn diện cho
khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo
công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu
bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021; có tối thiểu
20% đơn vị tự chủ tài chính.
2. Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết
định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định của Luật Đầu tư công. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp
bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công
mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ
các quy định pháp luật. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án khởi
công mới nhóm C của địa phương, trừ trường hợp đã có ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ.
- Huy động được các nguồn vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Thông tin và Truyền thông trong
giai đoạn 2021-2025 thông qua việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp được để lại cho các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, vốn ODA và vốn viện trợ nước
ngoài giai đoạn 2021-2025. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu
tư công trung hạn theo các quy định của Nhà nước.
- Xây dựng và ban hành đầy đủ các quy trình, quy định
và cơ chế quản lý đầu tư đối với các dự án của Bộ nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư; Tổ chức tập huấn và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện
theo quy định.
- Thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư, công tác
quản lý đấu thầu và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư công nguồn vốn trong nước
và vốn nước ngoài ngành Thông tin và Truyền thông; kiểm tra, giám sát công tác
đấu thầu theo và kế hoạch giám sát đầu tư theo Kế hoạch được phê duyệt; thực hiện
tốt công tác giám sát đầu tư, quản lý đấu thầu, quản lý các dự án vốn ODA, vốn
viện trợ nước ngoài ngành Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý đầu tư, bảo
đảm các dự án và các chủ đầu tư được triển khai trên hệ thống quản lý, kết nối
phần mềm quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo các quy định của Nhà nước; Hoàn thành tốt việc giao kế hoạch
đầu tư công hằng năm vốn NSNN, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn
hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Về quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình chỉ tiêu công; quản lý dịch vụ công ích, dịch vụ sự
nghiệp công và thống kê kinh tế
Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình chỉ tiêu công; quản lý dịch vụ công ích, dịch vụ sự
nghiệp công và thống kê kinh tế đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, đáp ứng yêu cầu
về tiến độ và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, tích hợp các chế độ, chính
sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc
gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức tối
thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị quản lý, thực hiện Chương trình.
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành một
số cơ chế chính sách quan trọng như: Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2025; Đề án cung ứng dịch vụ truyền hình internet phục vụ người
Việt Nam ở nước ngoài; sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước trong Thông tin và Truyền thông; các nhiệm vụ, chương trình,
dự án của lĩnh vực thông tin và truyền thông trong các Chương trình mục tiêu Quốc
gia: Xây dựng Nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công xây dựng, thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành giá, đơn giá
dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật về giá đối với sản phẩm, dịch
vụ sự nghiệp công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý dịch vụ công và định mức
kinh tế-kỹ thuật, trong đó chú trọng mục tiêu ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công, ban hành các định mức kinh tế-kỹ thuật làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng
ngân sách (giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công) theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ của ngành Thông tin và Truyền thông.
4. Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- 100% đơn vị thuộc Bộ ban hành và tổ chức thực hiện
theo Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại đơn vị theo quy định.
- Tổ chức và quản lý tài sản công theo đúng mục
đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp
luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát; rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng theo quy định.
- Thực hiện số hóa trong công tác quản lý tài sản
công, theo đó: (i) 100% đơn vị sử dụng và cập nhật dữ liệu đầy đủ về tài sản,
công cụ, dụng cụ tại phần mềm quản lý tài sản công của Bộ Thông tin và Truyền
thông được cài đặt tại đơn vị, tiến tới đồng bộ dữ liệu về tài sản công của Bộ
Thông tin và Truyền thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhằm phục vụ
công tác điều hành, quản lý tài sản của Bộ, đồng thời phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định; (ii) số hóa 100% tài liệu, hồ sơ tài sản nhằm phục vụ
lưu trữ và quản lý kịp thời, đồng bộ.
- Hạn chế tối đa việc mua sắm phương tiện, tài sản,
trang thiết bị không thực sự cần thiết, đắt tiền. Thực hiện điều chuyển 100%
tài sản, phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc
trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực
sự cần thiết.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp trực thuộc Bộ
a) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo các định hướng đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Đảng và các cơ chế,
chính sách pháp luật của Nhà nước; thu gọn đối tượng doanh nghiệp nhà nước
trong nền kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các doanh nghiệp nhà
nước có vị trí quan trọng.
b) Giám sát các chỉ tiêu tài chính của các doanh
nghiệp trực thuộc theo thẩm quyền; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng
công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
c) Tiếp tục làm việc với các cơ quan, đơn vị liên
quan về việc Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục thực hiện đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước tại Tổng công ty VTC, trên cơ sở đó thực hiện chuẩn bị các thủ tục
sắp xếp và cổ phần hóa theo quy định. Phê duyệt Chiến lược phát triển 2021-2030
và kế hoạch phát triển giai đoạn 2021-2025 của Tổng công ty VTC.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách
quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Thực hiện nghiêm kế hoạch tinh giản biên chế
theo Kế hoạch được phê duyệt.
7. Các nội dung khác:
a) Phấn đấu hoàn thành 100% các chỉ tiêu, mục tiêu
kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
b) Thực hiện theo kế hoạch việc kiểm tra, giám sát
và thanh tra chuyên ngành được Bộ phê duyệt đảm bảo đúng tiến độ, kết quả đề
ra.
c) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số quốc
gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021
- 2025 và Kế hoạch cụ thể của từng năm tạo cơ sở tiền đề quan trọng cho việc tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Ngành thông tin và truyền
thông hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025.
1. Nâng cao nhận thức, đặc biệt
là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn
vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP.
Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú trọng cập nhật các
văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025.
Gắn nội dung THTK, CLP với thực hiện “Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4, Khóa XI về “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4, Khóa XII về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng
cường việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của đơn vị; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc
của các đơn vị để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc.
Thực hiện tốt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ
cấu cán bộ, công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính, cơ cấu viên chức
theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện chuẩn
hóa trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và
đãi ngộ nhân tài trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công
chức trong các đơn vị phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo;
tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy tốt nhất năng lực, sở trường.
Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ
khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương
đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu
tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
Tiếp tục hoàn thiện tái cơ cấu, mô hình tổ chức đối
với những doanh nghiệp thuộc Bộ theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Nghiên cứu, thực hiện đổi mới cơ chế quản trị doanh nghiệp. Tăng cường kiểm
tra, giám sát bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp như: đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh,
duy trì tăng trưởng và phát triển lành mạnh, bền vững theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thị trường; hạn chế nhập
khẩu hàng tiêu dùng và những hàng hóa trong nước đã sản xuất được; phát triển
thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ hàng hóa.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
3.1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí thường
xuyên của ngân sách nhà nước
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa
trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực
tài chính công.
- Đổi mới công tác quản lý sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính của Bộ TTTT. Đổi mới công tác quản lý sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính của Bộ (bao gồm chi sự nghiệp, chi đầu tư từ nguồn ngân
sách; chi từ nguồn thu hợp pháp để lại của các đơn vị bao gồm chi sự nghiệp và
chi đầu tư; chi sự nghiệp, chi đầu tư từ các Quỹ...) hình thành bức tranh thu
chi tài chính chung Bộ, trong đó thực hiện phân tích xác định các nguồn thu;
xác định các mức chi cần thiết, thực tế theo yêu cầu để hoàn thành nhiệm vụ được
giao của các đơn vị; đề xuất với Lãnh đạo Bộ điều tiết các nhiệm vụ chi, các dự
án đầu tư chồng chéo không hiệu quả, huy động nguồn lực tiết kiệm, không dùng hết
của các đơn vị cho các nhiệm vụ của Bộ.
- Đổi mới công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật: (i) Yêu cầu các đơn vị thụ hưởng định mức cần xây dựng hoàn thành trước
quy trình để đơn giản các bước thủ tục và tiết kiệm thời gian; (ii) Xây dựng
quy trình áp dụng thử, tính toán thử tại các đơn vị cơ sở trước khi trình thẩm
định để có các phản hồi, trải nghiệm thực tế sát với thị trường.
- Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, rà soát sắp
xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ
hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ
yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19.
- Xây dựng quy chế sử dụng, cơ chế khuyến khích các
sáng kiến, giải pháp sử dụng văn phòng phẩm, điện, điện thoại, nước sạch, nhiên
liệu, sách báo tạp chí... tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.
- Việc mua sắm tuân thủ theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước, ưu tiên mua sắm đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước.
- Tập trung điều phối, quản lý các hội nghị, hội thảo,
và cuộc họp theo hướng lồng ghép các công việc cần xử lý, hạn chế tối đa các cuộc
họp không cần thiết, cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo
tiết kiệm hiệu quả.
- Chi tuyên truyền: đúng theo định hướng, chỉ đạo của
Nhà nước. Tăng cường rà soát, điều phối, lồng ghép các nội dung tuyên truyền giữa
các đơn vị, tạo cơ chế cho các đơn vị phối hợp cùng thực hiện để tuyên truyền
đúng đối tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả.
- Đẩy mạnh các giải pháp đột phá trong THTK, CLP quản
lý kinh phí chi thường xuyên NSNN như:
- Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý điều
hành chi ngân sách.
3.2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tuân thủ và thực hiện đúng quy trình, trình tự của
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành; báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo
Bộ quyết định chủ trương các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021- 2025; đảm bảo tất cả các dự án phải đúng và đầy đủ thủ tục theo
quy định của Luật đầu tư công. Ưu tiên vốn đầu tư trong năm 2021 cho các dự án
cấp bách theo chỉ đạo của Bộ trưởng để thúc đẩy và tạo đột phá phát triển
ngành, lĩnh vực.
- Rà soát các khâu trong quản lý và thực hiện dự án
từ chủ trương, cấp phép, quyết định đầu tư; khảo sát, thiết kế, giải pháp thi
công, thẩm định dự án; thanh, quyết toán vốn đầu tư; đấu thầu; và Kiểm tra,
giám sát dự án đầu tư đảm bảo đúng mục tiêu, quy mô và hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức
thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh
trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư
của từng dự án. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản
lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành
chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt
động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu
kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng
công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý đầu
tư công từ Bộ tới các đơn vị cơ sở thuộc Bộ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác
quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
và chất lượng các công trình xây dựng
- Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh giá kết quả
và hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công, đặc biệt là các dự án
ICT; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công; tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm
“cá thể hóa” vai trò cá nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế
tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo
dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng
phí.
3.3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục rà soát, xây dựng tiêu chuẩn, định mức
các tài sản chuyên dùng theo quy định (gồm: Máy móc, thiết bị chuyên dùng; Xe ô
tô chuyên dùng; Diện tích chuyên dùng...). Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ
thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản.
- Hoàn thiện Quy chế quản lý tài sản công, nhằm thực
hiện hiệu quả công tác quản lý tài sản; Hoàn thiện các quy trình bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công (gồm: Xe ô tô, công trình xây dựng, máy móc, thiết
bị...).
- Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông
qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Rà soát, sắp xếp xe ô tô của các đơn vị trên
nguyên tắc tận dụng tối đa những xe đang còn có thể sử dụng theo tiêu chuẩn, định
mức được cấp có thẩm quyền quy định, hạn chế tối đa việc mua bổ sung xe ô tô
công và trang thiết bị đắt tiền; chỉ thực hiện mua sắm xe ô tô chuyên dùng sau
khi đã được quy định tiêu chuẩn định mức và trong trường hợp thực sự cần thiết.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá
công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị để từng bước triển
khai thực hiện việc đánh giá toàn diện công tác quản lý tài sản công của các bộ,
ngành, địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý
tài sản công.
3.4. Công tác quản lý dịch vụ sự nghiệp công
của Bộ
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành sửa
đổi, bổ sung (hoặc thay thế) danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN của Bộ
trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Thực hiện quản lý theo kết
quả đầu ra đối với các nhiệm vụ, dịch vụ sự nghiệp công. Cơ chế đặt hàng đối với
dịch vụ sự nghiệp công có định mức đơn giá; cơ chế đấu thầu đối với dịch vụ sự
nghiệp công chưa có đơn giá định mức.
a) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông và danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN của Bộ;
b) Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá chất
lượng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất
lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc Bộ.
3.5. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động
- Xây dựng các chỉ tiêu để kiểm tra, giám sát và
đánh giá chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tại các cơ quan, công sở. Thực hiện công tác báo cáo công
việc theo quý, tháng, tuần để đảm bảo công việc được thực hiện đúng tiến độ và
có hiệu quả.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố
trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được
giao; triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của Bộ nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, đáp ứng yêu cầu của vị
trí việc làm.
- Nâng cao công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị
trong và ngoài Bộ, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Đảng, các đoàn thể để thực hiện
có hiệu quả công tác THTK, CLP.
3.6. Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống
pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
Hoàn thiện khung pháp lý để doanh nghiệp nhà nước
hoạt động kinh doanh trong môi trường pháp lý chung, cạnh tranh bình đẳng với
các thành phần kinh tế khác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã đầu tư, trong đó
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo cơ chế thị trường thông qua đấu thầu, đặt
hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật. Thực hiện
minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của
doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều
hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
4. Triển khai Chuyển đổi số
trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, đầu tư của Ngành do Vụ KHTC chủ
trì
Đưa các hoạt động quản lý của 04 lĩnh vực trên lên
môi trường mạng, dữ liệu quản lý được quản lý và cập nhật online từ cấp cơ sở đến
cấp quản lý của Bộ, hướng tới kết nối với CSDL của các Bộ, ngành quốc gia:
+ Chuyển đổi số hoạt động Kế toán tài chính (cấp cơ
sở và cấp Bộ).
+ Chuyển đổi số hoạt động quản lý tài sản công (cấp
cơ sở và cấp Bộ).
+ Chuyển đổi số hoạt động quản lý, điều hành công
tác đầu tư xây dựng.
+ Chuyển đổi số hoạt động quản lý điều hành thu chi
ngân sách.
5. Công tác đánh giá, rà
soát, kiện toàn bộ máy tổ chức, công tác cán bộ bộ máy quản lý kinh tế, tài
chính, đầu tư của Bộ TTTT (Bao gồm tại các đơn vị trong Bộ TTTT)
Xây dựng các tiêu chí đánh giá trình độ năng lực,
kinh nghiệm quản lý điều hành các lĩnh vực, đạo đức nghề nghiệp v.v...phục vụ
cho việc đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển, huy động nguồn lực cán bộ trong lĩnh
vực quản lý kinh tế, tài chính đầu tư.
Đào tạo Nâng cao năng lực chuyên môn Bộ máy làm
công tác quản lý kinh tế, tài chính, đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ và hỗ trợ
các sở TTTT nâng cao năng lực chuyên môn (tập huấn triển khai định mức kinh tế
- kỹ thuật, xây dựng đơn giá; xác định dịch vụ công...).
6. Thực hiện công khai, giám
sát THTK, CLP
Các cơ quan chức năng tham mưu của Bộ chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công khai theo đúng quy định của
pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật). Tăng cường thanh tra, kiểm tra
hành chính, công vụ, tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng
ngân sách nhà nước.
Các doanh nghiệp thuộc Bộ thực hiện minh bạch thông
tin về giá cả theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, gắn với việc tổ
chức thực hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Ngành hàng năm và cả giai đoạn 2021 -2025; tăng cường kiểm
tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp chiếm thị phần khống chế; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất
hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm hỗ trợ cung cấp
các dịch vụ thông tin và truyền thông công ích theo quy định, đặc biệt tại khu
vực vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo, miền núi, biên giới, hải đảo.
Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện giám sát theo
quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám
sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp; Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; báo cáo định kỳ theo
quy định hoặc đột xuất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả giám
sát hàng năm gửi chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu.
Thực hiện công khai các hành vi lãng phí, kết quả xử
lý hành vi lãng phí tại các đơn vị, doanh nghiệp.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị có kế hoạch
cụ thể hàng năm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp
thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính
sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp
luật về quản lý và sử dụng ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan
đến THTK, CLP.
Kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm, tập trung
vào các lĩnh vực: quản lý, sử dụng tài nguyên; các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; các chương trình mục
tiêu quốc gia; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang
thiết bị làm việc; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định
dự toán các công trình xây dựng cơ bản, xử lý nghiêm các trường hợp chất lượng
xây dựng công trình kém, không đúng với dự toán được phê duyệt (trừ được điều
chỉnh của cấp có thẩm quyền), chất lượng, tuổi thọ công trình.
Thực hiện kiểm tra, thanh tra phải gắn với đề xuất,
kiến nghị đề sửa đổi kịp thời những quy định, định mức chi tiêu nội bộ, quy
trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
Phát huy vai trò phản biện, giám sát của các tổ chức
đoàn thể, ban thanh tra nhân dân của đơn vị trong công tác THTK, CLP; thực hiện
tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Thực hiện tốt, kịp thời công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại đơn vị, đặc biệt các khiếu nại, tố cáo liên quan đến THTK, CLP và chống
tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình này, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường THTK, CLP giai đoạn
2021-2025 trong đơn vị và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng nếu để tình trạng
lãng phí xảy ra tại đơn vị mình. Phải xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện
và hoàn thành; xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công, gắn với công tác thanh tra,
kiểm tra và thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về việc triển khai Chương trình THTK, CLP năm 2021 của Bộ và thực hiện
sáng tạo phù hợp với điều kiện của đơn vị; khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật THTK,
CLP; kiên quyết xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP.
2. Mỗi đơn vị phải phân công một bộ phận chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết
quả THTK, CLP của đơn vị mình; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp
thư điện tử (đường dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những
thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật về công tác THTK, CLP của
các tổ chức, cá nhân, báo cáo danh tính của những tổ chức, cá nhân có vi phạm
lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu
có).
3. Định kỳ báo cáo Bộ và các cơ quan có liên quan
tình hình thực hiện THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn kèm theo đúng thời gian
quy định.
Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là
công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
4. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan xây dựng trình Bộ trưởng ban hành Chương trình THTK,
CLP hàng năm; chủ trì tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc đột
xuất Chương trình THTK, CLP của Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo
cáo và đề xuất, kiến nghị kịp thời với Bộ các biện pháp để bảo đảm thực hiện có
hiệu quả công tác THTK, CLP; hướng dẫn, theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả
thực hiện, định kỳ báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Cục Báo chí, Cục Phát thanh, Truyền hình và
Thông tin điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công định hướng, chỉ đạo
công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình THTK, CLP theo quy định.
6. Báo VietNamNet, Tạp chí Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm; tăng cường các bài viết, phóng sự,
thực hiện tuyên truyền vận động về Chương trình THTK, CLP của đất nước, của
ngành đạt hiệu quả.
7. Thanh tra Bộ thực hiện theo thẩm quyền việc
thanh tra kiểm tra theo kế hoạch hàng năm, kịp thời phát hiện, xử lý và báo cáo
cấp có thẩm quyền về kết quả xử lý hành phí lãng phí.
8. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì theo dõi, đánh giá và
báo cáo tình hình thực hiện của Bộ trong công tác quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
9. Vụ Quản lý doanh nghiệp chủ trì theo dõi, đánh
giá và báo cáo thực hiện trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà
nước tại doanh nghiệp; Trong quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách (Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam).
10. Vụ Thi đua - Khen thưởng đưa kết quả thực hiện chương
trình THTK, CLP của Bộ Thông tin và Truyền thông thành một tiêu chí đánh giá,
phân loại thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn vị.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị thuộc Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.