ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2013/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ BẢO TRÌ NHÀ
CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi Điều 126 Luật
Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/06/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2012/TT-BXD
ngày 12/06/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công
trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BXD
ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế
quản lý sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của UBND Thành phố
về việc ban hành Quy chế quản
lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2094/STC-GTĐT ngày 04/05/2013 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí bảo trì nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội và Báo cáo số 2885/STC-GTĐT ngày 14/06/2013 về việc bổ sung dự
thảo Quyết định; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 935/STP-VBPQ
ngày 03/05/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí bảo trì nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị quản lý nhà chung cư và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND TP (để b/c);
- Chủ tịch UBND TP (để b/c);
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các PCVP, các phòng CV;
- Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, KTh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND
ngày 24/6/2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đối với các tòa nhà chung cư được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước để bán cho các
đối tượng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố (sau đây gọi
tắt là nhà chung cư).
2. Đối tượng áp
dụng:
Đối tượng áp dụng bao gồm tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc quản lý, khai thác và sử dụng nhà chung cư được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước để bán cho các đối tượng khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
Thành phố.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Bảo trì nhà chung cư là tập hợp
các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự vận hành bình thường, an toàn của công
trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai
thác sử dụng. Nội dung bảo trì nhà chung cư có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc
sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định
chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa nhà chung cư.
Các quy định về công tác bảo trì nhà
chung cư được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng,
Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/06/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo
trì công trình xây dựng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện bảo trì
nhà chung cư (phần diện tích sử dụng chung) là khoản kinh
phí 2% tính theo giá bán nhà do Nhà nước quy định.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo
trì được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với các quy
định hiện hành của pháp luật về nhà ở do Nhà nước và Thành
phố ban hành.
2. Nguồn kinh phí bảo trì của tòa nhà
chung cư nào thì được sử dụng để thực hiện bảo trì cho tòa
nhà chung cư đó.
3. Kinh phí bảo trì nhà chung cư được
sử dụng để bảo trì phần diện tích sử dụng chung và hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà
thuộc phạm vi quản lý của tòa nhà chung cư nhằm duy trì chất lượng của tòa nhà.
Việc lập và quản lý chi phí bảo trì
được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng.
4. Ngoài việc thực hiện các nội dung
theo quy định tại các Điều 19, 20, 21 Quyết định số
01/2013/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế quản
lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội, còn thực hiện theo các nội
dung quy định cụ thể tại Quy chế này.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Kinh phí
bảo trì phần sử dụng chung và hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà thuộc phạm vi quản lý
của tòa nhà chung cư
1. Đối với các Hợp đồng bán nhà trước
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (01/07/2006) theo các Quyết định bán nhà của
Thành phố mà trong giá bán nhà không có hoặc không đề cập đến kinh phí bảo trì,
thì các chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm đóng góp khoản kinh phí này để
bảo trì phần diện tích sử dụng chung. Kinh phí đóng góp chỉ được thu khi phát
sinh các công việc bảo trì, trong các trường hợp sau:
a) Đối với tòa nhà chung cư có Ban Quản
trị: Ban Quản trị có trách nhiệm thống nhất với các chủ sở hữu về mức thu,
phương thức thu, thời gian thu và việc sử dụng kinh phí bảo
trì theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b) Đối với tòa nhà chung cư chưa có
Ban Quản trị: doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được Thành phố giao,
tổ chức họp lấy ý kiến của các chủ sở hữu căn hộ chung cư
của tòa nhà về mức thu, phương thức thu, thời gian thu và sử dụng kinh phí bảo
trì theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Đối với các Hợp đồng bán nhà kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (trong giá bán nhà đã
bao gồm 2% kinh phí bảo trì) có khoản kinh phí bảo trì đã
được nộp vào ngân sách Thành phố cùng với tiền bán nhà được
quản lý, theo dõi như sau:
a) Đối với tòa
nhà chung cư chưa có Ban Quản trị: doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư
được Thành phố giao có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng thương mại; xác định số kinh phí bảo trì đã nộp vào ngân sách Thành phố của
từng tòa nhà để đề nghị Sở Tài chính thẩm tra, xác nhận
chuyển trả số kinh phí bảo trì đã thu trong giá bán nhà
vào tài khoản kinh phí bảo trì. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, theo dõi
tài khoản này đến khi Ban Quản trị của tòa nhà được thành lập và công bố công
khai cho các chủ sở hữu nhà chung cư biết số kinh phí bảo
trì ngân sách Thành phố đã hoàn trả vào tài khoản kinh phí bảo trì.
Sau khi Ban Quản trị tòa nhà được
thành lập theo quy định thì doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được Thành phố giao có trách nhiệm bàn giao tài khoản kinh phí
bảo trì cho Ban Quản trị của tòa nhà hoặc cho doanh nghiệp quản lý vận hành nhà
chung cư do Ban Quản trị lựa chọn.
b) Đối với tòa nhà chung cư có Ban Quản
trị: Ban Quản trị của tòa nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận, quản lý kinh phí bảo trì của
tòa nhà chung cư (nếu có) do ngân sách Thành phố chuyển giao trên cơ sở số kinh
phí bảo trì đã nộp vào ngân sách Thành phố được doanh nghiệp quản lý, vận hành
nhà chung cư xác định và được Sở Tài chính thẩm tra, xác nhận.
3. Đối với các Hợp đồng bán nhà kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (trong giá bán nhà đã bao gồm 2% kinh phí
bảo trì) có khoản kinh phí bảo trì được chuyển thẳng vào
tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì; doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung
cư được Thành phố giao có trách nhiệm chuyển vào tài khoản
tiền gửi kinh phí bảo trì khoản 2% đã thu theo diện tích nhà bán (khoản tiền
này đã được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả
và được quy định trong hợp đồng mua bán).
a) Trường hợp
chưa có Ban Quản trị: Doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được Thành phố
giao, được để lại 2% kinh phí bảo trì chuyển vào tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn mở tại ngân hàng thương mại trước khi nộp tiền bán nhà vào ngân
sách Thành phố. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, theo dõi tài khoản này đến
khi Ban Quản trị của tòa nhà được thành lập và định kỳ 6 tháng 1 lần công bố
công khai cho các chủ sở hữu nhà chung cư biết số kinh phí có trong tài khoản
kinh phí bảo trì;
Sau khi Ban Quản trị tòa nhà được
thành lập theo quy định thì doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được
Thành phố giao, có trách nhiệm bàn giao tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cho
Ban Quản trị của tòa nhà hoặc cho doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư do
Ban Quản trị lựa chọn.
b) Trường hợp tòa nhà chung cư có Ban Quản trị: doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung
cư được Thành phố giao có trách nhiệm chuyển toàn bộ số kinh phí bảo trì của tòa
nhà vào tài khoản tiền gửi của Ban Quản trị tòa nhà chung cư hoặc cho doanh
nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được Ban Quản trị lựa chọn.
Điều 5. Kinh phí
bảo trì đối với phần diện tích tầng 1
Đối với phần diện tích tầng 1 được
Thành phố giao cho doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư, kinh phí bảo
trì được quy định như sau:
1. Phần diện tích nhà tầng 1 được để
lại theo quy định của Thành phố (không kể phần diện tích sử dụng chung) để cho thuê hoặc cho các đơn vị đặt trụ sở thì ngân sách Thành phố trích
2% giá trị trước thuế của phần diện tích đó để chuyển vào
tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì do Ban Quản trị hoặc doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư được Thành phố giao khi chưa có Ban Quản trị làm chủ tài khoản;
số kinh phí 2% của phần diện tích tầng 1 được tính theo
giá bán căn hộ có giá cao nhất của tòa nhà chung cư đó.
Trường hợp đã sử dụng hết 2% kinh phí
bảo trì, khi phát sinh công tác bảo trì tiếp theo đơn vị thuê hoặc đơn vị đặt
trụ sở có trách nhiệm đóng góp kinh phí bảo trì; đồng thời báo cáo UBND Thành
phố xem xét, quyết định.
2. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà
chung cư được Thành phố giao, có trách nhiệm xác định số kinh phí bảo trì đối với
phần diện tích tầng 1 và các diện tích khác thuộc sở hữu của Thành phố (bao gồm
diện tích cho thuê và diện tích cho các đơn vị quản lý nhà nước đặt trụ sở làm
việc) gửi Sở Tài chính thẩm định để làm căn cứ trích chuyển kinh phí bảo trì vào tài khoản tiền kinh phí bảo trì của từng tòa nhà
chung cư.
Điều 6. Một số
quy định khác về kinh phí bảo trì
1. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định
tại Điều 4 không đủ để thực hiện bảo trì phần diện tích sử
dụng chung và hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà thì các chủ sở hữu nhà chung cư có
trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu
riêng của từng chủ sở hữu và chỉ được thu khi phát sinh công tác bảo trì, được
xác định đối với từng công việc bảo trì cụ thể và thống nhất tại Hội nghị nhà
chung cư.
2. Trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ
mà kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chưa sử dụng
hết thì được sử dụng để hỗ trợ khi xây dựng lại nhà chung cư hoặc đưa vào Quỹ bảo
trì nhà chung cư đó sau khi xây dựng lại.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân
thuê, mua của chủ căn hộ chung cư có trách nhiệm thống nhất với chủ căn hộ cho
thuê hoặc bán lại về việc bên thuê, bên mua
lại hay chủ sở hữu căn hộ cho thuê, bán lại phải nộp kinh phí bảo trì trong trường hợp căn hộ chưa nộp kinh phí bảo trì hoặc kinh phí bảo trì đã sử dụng
hết. Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sử dụng chung của tòa nhà chung cư
thực hiện theo quy định tại Điều 4, khoản 1 và 2 của Điều này.
4. Khoản kinh phí bảo trì quy định tại
Điều 4 và khoản 1, 2 và 3 Điều này được trích trước thuế (Nhà nước không thu
thuế đối với khoản kinh phí này) và Ban Quản trị tòa nhà chung cư hoặc doanh
nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư (trong trường hợp tòa nhà chung cư chưa
có Ban Quản trị hoặc được Ban Quản trị lựa chọn) gửi khoản kinh phí này vào
ngân hàng thương mại với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Điều 7. Tài khoản
tiền gửi kinh phí bảo trì
1. Tài khoản tiền gửi kinh phí bảo
trì được mở và theo dõi riêng cho từng tòa nhà chung cư. Số
tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ do tiền gửi tại ngân hàng phải được bổ sung vào
kinh phí bảo trì.
2. Việc quản lý sử dụng tài khoản tiền
gửi kinh phí bảo trì thực hiện theo các nguyên tắc được
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Chủ tài khoản tiền gửi kinh phí bảo
trì
a) Trường hợp
tòa nhà chưa có Ban Quản trị: Doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được
Thành phố giao, có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi kinh
phí bảo trì của nhà chung cư và phải lập sổ theo dõi thu, chi đối với phần kinh phí bảo trì của từng tòa nhà chung cư.
b) Trường hợp tòa nhà đã thành lập
Ban Quản trị: Ban Quản trị có trách nhiệm mở tài khoản kinh phí bảo trì để quản
lý, sử dụng kinh phí bảo trì theo quy định. Ban Quản trị quản lý tài khoản kinh
phí bảo trì với hình thức đồng chủ tài khoản (gồm Trưởng Ban Quản trị và một
thành viên do Ban Quản trị cử ra) để quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo
quy định của pháp luật về tài chính.
Điều 8. Sử dụng
kinh phí bảo trì
1. Trường hợp tòa nhà chung cư chưa
có Ban Quản trị
a) Doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà
chung cư được Thành phố giao, trước khi thực hiện công tác bảo trì, phải tổ chức
lấy ý kiến và thống nhất với các chủ
sở hữu của tòa nhà tại Hội nghị nhà chung cư để tổng hợp
danh mục các hạng mục công trình của tòa nhà cần bảo trì. Kinh phí thực hiện
công tác bảo trì theo danh mục đã được thống nhất giữa doanh nghiệp quản lý, vận
hành nhà chung cư và các chủ sở hữu của tòa nhà chung cư nào thì được trích từ
tài khoản kinh phí bảo trì của tòa nhà đó. Việc nghiệm thu, thanh quyết toán với
doanh nghiệp thực hiện công tác bảo trì được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Định kỳ 6 tháng 1 lần, doanh nghiệp
quản lý, vận hành nhà chung cư được Thành phố giao thông báo công khai cho các
chủ sở hữu của từng tòa nhà chung cư biết tình hình sử dụng
kinh phí bảo trì, tiền lãi và số dư tài khoản kinh phí bảo trì và dự kiến tình hình sử dụng kinh phí này trong kỳ tiếp theo.
2. Trường hợp tòa nhà chung cư có Ban
Quản trị
a) Ban Quản trị tòa nhà có trách nhiệm
ký kết hợp đồng bảo trì với doanh nghiệp có chức năng về hoạt động xây dựng để
thực hiện việc bảo trì và thực hiện theo dõi, giám sát công tác bảo trì từng
tòa nhà chung cư; phối hợp thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán với doanh
nghiệp thực hiện công táo bảo trì theo quy định. Kinh phí thực hiện công tác bảo
trì được trích từ tài khoản kinh phí bảo trì
b) Trường hợp Ban Quản trị lựa chọn một
doanh nghiệp vận hành, quản lý nhà chung cư làm chủ tài khoản kinh phí bảo trì
thì việc sử dụng kinh phí bảo trì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và đơn vị liên quan
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được Thành phố giao trong
việc bảo trì đối với các tòa nhà chung cư bán sau thời điểm
Luật Nhà ở có hiệu lực và đến trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Sau thời điểm Quyết định này có hiệu
lực thi hành, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung liên
quan đến công tác bảo trì khi được Ban Quản trị tòa nhà hoặc doanh nghiệp quản
lý, vận hành nhà chung cư yêu cầu.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp
trình UBND Thành phố phê duyệt số kinh phí bảo trì trích từ
nguồn kinh phí bảo trì tính 2% theo giá bán nhà đã nộp
ngân sách Thành phố, kinh phí bảo trì phần diện tích tầng
1 để cấp cho doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư được Thành phố giao trên cơ sở danh mục đã được Sở Xây dựng phê duyệt đối với các tòa
nhà chung cư được bán sau thời điểm Luật Nhà ở có hiệu lực
và đến trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực
thi hành, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các nội
dung liên quan đến việc sử dụng kinh phí bảo trì khi được Ban Quản trị tòa nhà
hoặc doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà chung cư yêu cầu.
3. Doanh nghiệp quản lý, vận hành nhà
chung cư có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì theo các hợp đồng đã ký kết với Ban Quản trị tòa nhà (hoặc theo các quy định tại
Quy chế này đối với các tòa nhà chưa thành lập Ban Quản trị).
4. UBND các quận, huyện, thị xã có
trách nhiệm phối hợp hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước và
Thành phố đối với nhà chung cư trên địa bàn; kịp thời phát
hiện những vấn đề vướng mắc phát sinh, tranh chấp trong công tác bảo trì để
giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
giải quyết.
5. Ban Quản trị nhà chung cư
a) Chủ trì Hội nghị nhà chung cư để lấy
ý kiến về việc sử dụng kinh phí bảo trì hàng năm.
b) Ký kết hợp đồng bảo trì với doanh
nghiệp có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung công việc bảo
trì (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải được thông qua tại Hội nghị nhà
chung cư); theo dõi, giám sát việc bảo trì nhà chung cư theo nội dung hợp đồng
đã ký kết; nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp đồng với
doanh nghiệp thực hiện công tác bảo trì nhà chung cư.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND
Thành phố xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.