ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
30/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Quyết định số
215/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Về việc ban hành Chương trình tổng thể
của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Văn bản số 89/STC-HCSN ngày 13/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND
TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa
công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường phòng chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ, của
UBND tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm
vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK,
CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã được HĐND tỉnh
đề ra để góp phần đưa tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP-giá so sánh 2010 tăng
8-9,5%.
b) Tập trung rà soát, ban hành
đầy đủ các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn liên quan đến công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát và ban hành các đơn giá, định mức kinh
tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công còn thiếu hoặc còn chồng
chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu công, tài sản công, xe
công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; lao động, biên chế; quản
lý, sử dụng tài nguyên, đất, khoáng sản... thuộc thẩm quyền của tỉnh.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Đảm bảo cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải
cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và
Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên
tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng
phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi
chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 để hủy bỏ, thu hồi
về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng hoặc quá
thời gian giải ngân theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công; quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2023; tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về cơ chế, chính sách, trên nguyên tắc cấp
nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp
trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị bảo đảm hiệu quả, thực chất
trong xử lý công việc.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn; rà
soát, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của địa phương
tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong tổ chức thực hiện cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung
hoàn thiện chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất
đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao
nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công bằng và ổn định
xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu… để dành nguồn
tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh; tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng
góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự
toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền
lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện có hiệu quả Đề án và Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường công tác giao tự
chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn
thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực
hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện,
thứ tự ưu tiên; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có), thu
hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án trọng điểm, dự án kết nối, có tác động
liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển KT-XH nhanh, bền vững; sau khi bố trí
đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công
mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án trọng điểm, dự án
sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ, điều chuyển vốn đầu tư đối với
các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn trương đưa các
dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp
đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
3. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm,
có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc.
Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là
các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài
sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi,
sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát sửa đổi các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công, trên cơ sở
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật
chuyên ngành có liên quan, để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính
từ tài sản công.
c) Rà soát, sửa đổi tiêu chuẩn,
định mức, phân cấp về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định, phù hợp với
thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng, gắn với
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
d) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà
nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản
công theo chỉ đạo của Chính phủ.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập
trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế,
tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Nghiên cứu giải pháp tăng cường
cải tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị
thoái hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính
sách hỗ trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của
quá trình sản xuất.
b) Điều tra, khai thác hợp lý
diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông cho phát triển rừng, phát triển
cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
c) Đẩy nhanh tiến độ lập và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 cấp tỉnh;
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp huyện sau khi phương
án quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được Chính phủ phê duyệt.
d) Đề xuất các giải pháp xử lý
dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo
đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi
ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án
vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà
soát, đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ
thể để đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch,
giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các
doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá
nhân, nhất là người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ,
thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và các nguồn vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn
thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ
chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại
doanh nghiệp.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Hoàn thành việc rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức các bộ, cơ quan theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn
với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế, khắc phục tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo
bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2866/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh
về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi
quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của Tỉnh ủy về THTK,
CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng
lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí; phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
- Đổi mới tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công,
giải ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân
sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư
công; hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin,
chương trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn,
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức,
viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử
lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất
cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh
việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất
đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
Xây dựng hệ thống vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của
Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức,
thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương. Thực
hiện nghiêm Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh Quy định
về quản lý, phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng
tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể
của UBND tỉnh về THTK, CLP năm 2023, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình
THTK, CLP năm 2023 chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2023 này được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình
THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh
vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của các sở, ban, ngành, địa phương mình định kỳ 6 tháng đầu
năm và cả năm 2023 gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
tại các kỳ họp đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các Sở,
ngành trực thuộc UBND tỉnh, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ
chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình, đảm
bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2023 của tỉnh, trong đó, cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra
trong năm 2023.
4. Sở Tài chính thực hiện hướng
dẫn kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra
việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và
việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt./.