ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
1807/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 03 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày
23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 94/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Thông tư số 84/2018/TT-BTC
ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu biểu báo
cáo và công bố thông tin về nợ công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2492/TTr-STC ngày 21 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cần
Thơ, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Thành ủy;
- TT, HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- VPUBND TP (3B);
- Lưu: VT, H
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1807/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước với các cơ quan liên quan và quy định trách nhiệm phối
hợp của từng cơ quan trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa
bàn thành phố.
2. Các nguồn vốn vay của chính quyền
địa phương đề cập trong Quy chế này bao gồm:
a) Vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
b) Vay ngân quỹ nhà nước.
c) Vay từ quỹ dự trữ tài chính.
d) Trái phiếu chính quyền địa phương.
đ) Vay trực tiếp từ các tổ chức tài
chính, tổ chức tín dụng trong nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Kho bạc Nhà nước, các Chủ đầu tư,
Ban Quản lý dự án trên địa bàn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 3. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong công tác quản lý quản lý nợ chính quyền địa phương
trên địa bàn thành phố nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Quản lý nợ công, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi
hành; bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch trong quản lý
nợ và gắn với trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản
lý nợ chính quyền địa phương.
2. Rà soát, thu hút các dự án đầu tư
từ các nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện
pháp về quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả các dự án có sử dụng vốn vay trên
địa bàn thành phố theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các Sở, ban
ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3. Việc phối hợp không trái với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan theo quy định pháp luật. Đảm bảo sự quản lý nhà nước được
thống nhất trên các ngành, lĩnh vực, địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ vay và trả nợ vay.
4. Các cơ quan chức năng liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải
quyết kịp thời khi phát sinh các yêu cầu cung cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
5. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo các cơ quan cấp
trên có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo xử lý.
6. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối
hợp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khi các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự
án sử dụng vốn vay không đúng mục đích và nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải
được thông báo đến các cơ quan liên quan và báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, kịp thời chỉ đạo.
7. Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về công
khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin chuyên môn
phục vụ trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Nội dung
phối hợp, trao đổi thông tin
1. Các cơ quan chức năng, tổ chức, cá
nhân có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ chính quyền địa
phương và các quy định nêu tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố trong công tác phối hợp thu chi ngân sách nhà nước liên
quan đến nợ chính quyền địa phương.
2. Phối hợp trao đổi thông tin và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ công và nợ chính quyền địa phương, kiểm tra
việc chấp hành quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, nợ chính
quyền địa phương và các nhiệm vụ liên quan khác nhằm kiểm tra, giám sát kịp thời
các khoản nợ vay và công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn vay; kịp thời xử
lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nợ công và nợ chính quyền địa phương.
3. Thông tin được trao đổi thường
xuyên hoặc định kỳ bằng văn bản và gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện. Trao đổi thông tin trực tiếp
thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan.
4. Thông tin liên quan đến công tác
quản lý nợ chính quyền địa phương phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời,
cụ thể như sau:
a) Thông tin các dự án, chương trình
có sử dụng vốn vay của địa phương, vốn vay lại từ Trung ương và các nguồn vốn
vay khác.
b) Tình hình vay và trả nợ vay của
các dự án, chương trình.
c) Tình hình chi tiết giải ngân của
các dự án có sử dụng vốn vay.
d) Thông tin về phương án sử dụng vốn
vay và phương án hoàn trả vốn vay.
đ) Thông tin công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá hiệu quả các dự án vốn vay.
e) Thông tin công tác thanh tra, kiểm
toán các dự án vốn vay.
g) Thông tin giao vốn, phân bổ dự
toán, thanh quyết toán các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn vay.
h) Thông tin liên quan khác theo chỉ
đạo của các cơ quan có thẩm quyền.
5. Trường hợp có sự sai lệch thông
tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc
thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biệt để kiểm tra, xử lý.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Sở Tài
chính
Sở Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thống nhất, quản lý nợ của chính quyền địa phương và có
nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo trong công
tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố và báo cáo đầy đủ
cho các cơ quan cấp trên về tình hình nợ chính quyền địa phương theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm,
hàng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Xây dựng phương án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định (nếu có).
4. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
trong việc theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan hạch toán đầy đủ,
chính xác, đúng mục lục ngân sách các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay;
rà soát, đối chiếu, đôn đốc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ vay và trả
nợ vay theo quy định.
5. Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương.
6. Phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông tin và
tham gia kiểm tra, giám sát các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy
định.
7. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong quá trình vay và trả nợ
vay theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản
khác có liên quan.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, đề xuất cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
Điều 7. Kho bạc
Nhà nước Cần Thơ
1. Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
2. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện các biện pháp
quản lý, kiểm sát chặt chẽ việc giải ngân, thanh quyết toán và hoàn trả nguồn vốn
vay trên địa bàn.
3. Phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông tin và
tham gia kiểm tra, giám sát các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy
định.
4. Định kỳ hàng tháng và hàng năm,
báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân thành phố (đồng gửi Sở Tài chính theo dõi)
về tình hình nợ chính quyền địa phương (chi tiết số vốn giải ngân của từng dự
án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn).
5. Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị có liên quan hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục ngân sách các dự
án, chương trình có sử dụng vốn vay; rà soát, đối chiếu, đôn đốc thực hiện đầy
đủ, kịp thời các nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư của
các dự án sử dụng vốn vay chính quyền địa phương đối chiếu số liệu được phép
chuyển nguồn sang năm để tiếp tục thực hiện sau khi kết thúc thời gian chỉnh
lý. Có văn bản đề nghị Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận số liệu
trước khi thực hiện chuyển nguồn theo quy định.
Điều 8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương
triển khai các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Tài chính và các
cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố và báo
cáo đầy đủ cho các cơ quan cấp trên và Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình
nợ chính quyền địa phương theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn vay cho từng chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn vay do thành phố quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn
vốn đã được phê duyệt; trình cấp thẩm quyền quyết định phân bổ nguồn vốn vay
chính quyền địa phương theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các
quy định hiện hành.
5. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố (đồng gửi Sở Tài chính theo dõi) về tình hình thực
hiện của các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay (đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn vay để có cơ sở đề xuất bố trí, điều chỉnh kế hoạch vốn kịp thời).
6. Phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông tin và
tham gia kiểm tra, giám sát các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy
định.
Điều 9. Các Chủ đầu
tư, Các Ban quản lý Dự án/Chương trình
1. Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn. Chịu trách
nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn
vay chính quyền địa phương từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình,
dự án vào khai thác, sử dụng.
2. Lập và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đề xuất dự án, chương trình; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án; Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; Phương án
sử dụng vốn vay, phương án vay và trả nợ, kế hoạch trung hạn 05 năm, hàng năm
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay chính quyền địa phương thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt dự án.
3. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
và báo cáo các thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn
cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước và các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan.
Đối với các dự án sử dụng vốn vay lại
từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo kịp
thời cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư khi thực hiện rút vốn từ nhà tài
trợ và thời điểm nhận được vốn vay về tài khoản tạm ứng để có cơ sở theo dõi, đối
chiếu nhận nợ và thanh toán gốc, lãi phí theo đúng quy định.
4. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính
xác, đúng mục lục ngân sách các dự chương trình có sử dụng vốn vay báo cáo quyết
toán hàng năm theo quy định; rà soát, đối chiếu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo quy định. Báo cáo kịp thời thông tin giải ngân
cho nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và hạch toán vào ngân sách
nhà nước cho Sở Tài chính.
5. Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố (đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi) về tình hình thực hiện, giải ngân của các dự án, chương trình có sử dụng
vốn vay (chi tiết số liệu giải ngân theo từng nguồn vốn theo tổng mức đầu tư,
trong đó có vốn vay và cụ thể chi tiết từng dự án, công trình chi tiết) trong
quý kèm các Phiếu hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch xác nhận. Các dự án sử dụng vốn vay lại từ nguồn Chính phủ
vay nước ngoài cần bổ sung báo cáo chi tiết số dư tài khoản tạm ứng vay mở tại
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo từng nguồn vốn (cấp phát và vay
lại), phát sinh tăng giảm trong kỳ để các cơ quan có thẩm quyền theo dõi và chỉ
đạo kịp thời công tác quản lý tài chính đối với dự án.
6. Chịu trách nhiệm trước các cơ quan
thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác tham tra,
kiểm toán các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy định.
7. Trường hợp các chủ đầu tư không thực
hiện báo cáo theo yêu cầu ở các điều khoản phía trên đầy đủ, kịp thời, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định việc tiếp tục triển khai các dự án không thực hiện
báo cáo và có phương án xử lý theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện có triển khai các dự án, chương trình có
sử dụng vốn vay trên địa bàn
1. Chịu trách nhiệm trước các cơ quan
thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát
các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy định.
2. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính
xác, đúng mục lục ngân sách các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay báo cáo
quyết toán hàng năm theo quy định; rà soát, đối chiếu, thực hiện đầy đủ, kịp thời
các nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo quy định.
3. Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo
cáo cơ quan chủ quản triển khai các dự án, chương trình (đồng gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi) về tình hình thực hiện của các dự án, chương
trình có sử dụng vốn vay (chi tiết số liệu giải ngân theo từng nguồn vốn theo tổng
mức đầu tư và cụ thể từng dự án, công trình chi tiết nếu có).
4. Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
5. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
và báo cáo các thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn
cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Cần Thơ
theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp,
phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.