ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2023/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 06
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung
chi và mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2023 và thay thế Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội
dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Phú
Thọ.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh Phú Thọ, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, GT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số: 18/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định nội dung chi và mức chi, nguyên tắc chi hỗ trợ; trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Phú Thọ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến
hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Nguyên tắc chi hỗ trợ
Thực hiện chi hỗ trợ cho các đối
tượng chưa được nhận hỗ trợ theo các quy định hiện hành khác của nhà nước có
cùng nội dung hỗ trợ. Trong trường hợp cùng một nội dung có nhiều cơ chế, chính
sách hỗ trợ thì đối tượng được hỗ trợ được lựa chọn chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
Điều 3.
Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi
Thực hiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về việc
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ NỘI
DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Quy
định nội dung chi và mức chi hỗ trợ các hoạt động phòng chống thiên tai
1. Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai
a) Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm;
chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán:
- Căn cứ nguồn Quỹ phòng, chống
thiên tai được phân bổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định hỗ
trợ cụ thể phù hợp với thực tế và khả năng cân đối Quỹ của địa phương; trường hợp
vượt quá khả năng của địa phương thì báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên hỗ trợ;
- Mức hỗ trợ 60.000 đồng/người/ngày
(trong đó bao gồm thuốc y tế, nước uống và thực phẩm thiết yếu).
b) Huy động lực lượng tuần tra,
kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình
phòng chống thiên tai và các lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai
khác:
- Người không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước: Hỗ trợ 119.200 đồng/người/ngày; trường hợp huy động vào ban
đêm từ 22 giờ ngày hôm trước trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau được hưởng mức hỗ
trợ gấp đôi (Mức hỗ trợ được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều);
- Người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước: Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
c) Hỗ trợ cho lực lượng thường
trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai: Thực hiện theo quy định hiện
hành.
2. Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực:
Mức hỗ trợ là 15 kg gạo/người/tháng, thời gian cứu trợ không quá 3 tháng (Mức hỗ
trợ áp dụng theo khoản 1 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội).
b) Cứu trợ khẩn cấp về nước uống,
thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho
đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Mức hỗ trợ 200.000 đồng/người/đợt thiên
tai (trong đó hỗ trợ: nước uống 50.000 đồng/người/đợt; thuốc chữa bệnh 50.000 đồng/người/đợt;
sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác 100.000 đồng/người/đợt).
c) Hỗ trợ tu sửa nhà ở: Chỉ
tính nhà ở chính và áp dụng với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ nhà bị đổ, sập, trôi,
hư hỏng, thiệt hại hoàn toàn hoặc bị phá hủy, hư hỏng trên 70% không thể khôi
phục lại: Mức hỗ trợ 40.000.000 đồng/nhà/hộ (Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ);
- Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại rất nặng (bị phá hủy, hư hỏng, thiệt hại từ 50 % đến 70%: Mức hỗ trợ
30.000.000 đồng/nhà/hộ;
- Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại nặng (bị hư hỏng, thiệt hại từ 30 % đến dưới 50%): Mức hỗ trợ
20.000.000 đồng/nhà/hộ;
- Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại một phần (bị hư hỏng, thiệt hại dưới 30 %: Mức hỗ trợ 50% mức thiệt hại
nhưng không quá 10.000.000 đồng/nhà/hộ.
d) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế,
trường học, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức hỗ
trợ tối đa không quá 100.000.000 đồng cho 01 công trình.
đ) Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai: Mức chi theo hoá đơn, chứng từ chi thực tế; mức hỗ trợ tối đa
không quá 10.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn.
e) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai: Điều kiện, trình tự thủ tục
hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
g) Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật
cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai: Mức chi theo dự toán hàng năm được các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên
tai; nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng cho 01 công trình hoặc hạng mục
công trình.
h) Hỗ trợ xử lý đảm bảo giao
thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ quan trọng trên địa
bàn tỉnh bị sụt trượt, sạt lở (trừ quốc lộ): Mức hỗ trợ theo dự toán được các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên
tai, nhưng tối đa không quá 1.000.000.000 đồng cho 01 công trình.
i) Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử
lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ tối đa
không quá 3.000.000.000 đồng trong tổng mức đầu tư của 01 công trình.
3. Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa
a) Hỗ trợ thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Thông tư số
03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình.
b) Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền quyết định và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống
thiên tai.
c) Hỗ trợ phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công
tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Mức hỗ trợ áp dụng
theo Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống
thiên tai.
d) Diễn tập phòng, chống thiên
tai ở các cấp: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi thực tế hợp pháp và trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ phòng,
chống thiên tai, nhưng mức hỗ trợ tối đa đối với diễn tập cấp xã không quá
150.000.000 đồng/cuộc, diễn tập cấp tỉnh và cấp huyện không quá 1.000.000.000 đồng/cuộc.
đ) Mua bảo hiểm rủi ro thiên
tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Mức
chi căn cứ theo dự toán hàng năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai.
e) Tập huấn và duy trì hoạt động
cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng chống thiên tai: Mức
hỗ trợ áp dụng theo Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh; Điều 33 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ và khả năng cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai.
g) Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần
mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức chi
căn cứ theo dự toán được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối
của Quỹ phòng, chống thiên tai.
Đối với hỗ trợ quan trắc, thông
tin, dự báo, cảnh báo thiên tai hàng năm phục vụ công tác phòng tránh, ứng phó
thiên tai trên địa bàn tỉnh: Trên cơ sở đề xuất và dự toán của cơ quan, tổ chức
có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh xem xét, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ, đảm bảo phù hợp với nhu cầu của tỉnh.
h) Mua sắm, đầu tư phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai theo quy định: Mức hỗ trợ
áp dụng theo quy định tại Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật
tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai và khả năng
cân đối của Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 5.
Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Ủy ban nhân dân cấp xã được
giữ lại 28 % số thu trên địa bàn để thực hiện chi hỗ trợ cho các nội dung:
- Hỗ trợ 5 % chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu Quỹ phòng, chống thiên tai; hỗ trợ 3 % chi phí hành chính
phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ. Nội dung chi và mức chi cụ thể do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo quy định hiện hành, nhưng phải đảm
bảo công khai, minh bạch;
- Hỗ trợ 20 % chi thực hiện các
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo Điều 4 Quy định này.
b) Số tiền thu Quỹ phòng, chống
thiên tai còn lại tại cấp xã (72 % số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ cấp
huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
c) Hỗ trợ đối với các xã khu vực
III (xã được miễn đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai): Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP để chi thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai theo Điều 4 Quy định này trên cơ sở đề xuất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; mức phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực III bằng
số tiền của cấp xã được phân bổ thấp nhất nhưng tối thiểu không dưới 1 triệu đồng/xã.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giữ lại 23 % số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã nộp về) để thực
hiện chi cho các nhiệm vụ sau:
- Hỗ trợ 3 % chi phí hành chính
phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ phòng, chống thiên tai. Nội dung chi
và mức chi cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định
hiện hành, nhưng phải đảm bảo công khai, minh bạch;
- Hỗ trợ 20 % chi thực hiện các
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo Điều 4 Quy định này.
b) Số tiền thu Quỹ phòng, chống
thiên tai còn lại tại cấp huyện (77 % số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ
cấp tỉnh.
3. Sau khi các cấp có báo cáo
quyết toán kinh phí hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản đã
phân bổ nếu còn dư; trường hợp khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
phòng chống thiên tai tại cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết, Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh
phí còn dư để thực hiện.
Điều 6. Chi
phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
1. Chi phí quản lý, điều hành
hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh không vượt quá 3 % tổng số thu của
Quỹ cấp tỉnh; chi cho các nội dung sau:
a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan quản lý Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm thực hiện theo quy định hiện
hành.
b) Chi phí quản lý, điều hành
và chi hành chính phát sinh của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh. Nội dung chi
và mức chi quản lý hành chính thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh lập dự toán chi tiết cho các nội dung chi, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cùng với Kế hoạch thu Quỹ phòng, chống
thiên tai hàng năm.
Điều 7. Thẩm
quyền chi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chi từ Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định chi hỗ trợ từ nguồn kinh phí được phân bổ tại Điều 5
Quy định này bao gồm: Quyết định chi hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống
thiên tai trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cùng cấp; quyết định chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu Quỹ phòng,
chống thiên tai và chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ
phòng, chống thiên tai Trung ương hoặc quyết định điều chuyển cho Quỹ cấp tỉnh
của địa phương khác.
Điều 8. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Các địa phương, đơn vị được
phân bổ, hỗ trợ, tạm ứng kinh phí chịu trách nhiệm: Quản lý, sử dụng và quyết toán
nguồn kinh phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; đồng thời, gửi báo
cáo quyết toán thu, chi về Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh để tổng hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm: Lập báo cáo quyết toán kết quả thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai
trong năm trên địa bàn và gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày
30 tháng 01 năm sau để thẩm tra, quyết toán theo quy định; tổ chức quản lý, lưu
giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
a) Giao cơ quan chuyên môn tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai trong năm trên
địa bàn (bao gồm cả cấp xã) và gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định quyết
toán.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm tra quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai được phân bổ cho
cấp huyện, xã theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 Quy định này, đảm bảo theo
đúng quy định hiện hành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và
gửi Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh trước ngày 28 tháng 02 năm sau. Thực hiện quản
lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh
có trách nhiệm
a) Tổng hợp báo cáo quyết toán
Quỹ phòng chống thiên tai năm trước của các địa phương (gồm Quỹ cấp tỉnh, cấp
huyện và các đơn vị), gửi Sở Tài chính thẩm định; Sở Tài chính tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật vào quý I năm sau.
b) Báo cáo kết quả thu, chi Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh với Cơ quan quản lý Quỹ Trung ương trước ngày 25
hàng tháng.
5. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài
chính về chế độ kế toán.
Điều 9.
Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động
Thực hiện theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về việc
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ
chức thu, nộp
Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị có trách nhiệm thu Quỹ phòng, chống thiên tai của các đối tượng theo
quy định tại khoản 1, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 12 Nghị định
số 78/2021/NĐ-CP ; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu Quỹ
phòng, chống thiên tai của các đối tượng lao động khác theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP trên địa bàn quản lý. Quỹ thu được tại
cấp huyện, cấp xã nộp về tài khoản Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo tổ
chức thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai hiệu quả.
b) Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn trình tự, hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán các nội dung chi Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh theo đúng quy định.
b) Báo cáo quyết toán thu, chi
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh với cơ quan quản lý Quỹ Trung ương.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc chấp
hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống
thiên tai tại địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
d) Tổng hợp các ý kiến về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình các cấp có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Thẩm tra quyết toán Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh hàng năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Thẩm định dự toán chi tiết nội dung chi phí quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, hồ sơ, thủ tục thanh
quyết toán các nội dung chi Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh theo đúng quy định.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi, hướng dẫn quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống
thiên tai.
3. Cục thuế tỉnh
Phối hợp và chỉ đạo các Chi cục
thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu, lập kế hoạch thu Quỹ phòng, chống
thiên tai. Cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính
lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn, thông tin tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 78/2021/NĐ-CP cho Cơ quan quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 15 tháng 4 của năm kế hoạch để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu Quỹ.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hàng năm cung cấp thông tin về
số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm
việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh tại từng huyện,
thành, thị theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 15 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trước ngày
15 tháng 02 để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu Quỹ.
5. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu, nộp
Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Quy định này. Sử dụng kinh phí hỗ
trợ đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát
lãng phí và xảy ra tiêu cực. Lập báo cáo quyết toán và quản lý, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc lập kế hoạch, thu, nộp, quản lý, báo cáo, quyết toán Quỹ phòng, chống
thiên tai trên địa bàn quản lý theo quy định. Thực hiện tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 về việc thành lập
và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và Quy định này tới các tổ chức, cá nhân
và người dân tại địa phương.
b) Hàng năm, lập báo cáo kết quả
thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai 06 tháng (trước ngày 20 tháng 8) và cả năm
(trước ngày 20 tháng 12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo
Quốc gia về phòng chống thiên tai theo quy định.
c) Sử dụng kinh phí được phân bổ,
hỗ trợ đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã phối hợp với các phòng, ban, đơn vị thực hiện công khai chính sách hỗ
trợ.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm
a) Sử dụng kinh phí được phân bổ,
hỗ trợ đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng; thực hiện công khai
danh sách, đối tượng, mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Tổ chức thực hiện thu, nộp,
báo cáo, quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn theo quy định.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc, bất cập, các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.