ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1787/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 22
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện
pháp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện
pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1481/TTr-STP ngày 02 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước (Bộ Tư pháp);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (BTh, 80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác
bồi thường Nhà nước theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức có mối
quan hệ phối hợp liên ngành được quy định trong Quy chế này bao gồm: Các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Các cơ quan thuộc Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ,
đồng bộ, thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể
giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí,
trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp hoạt động trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức và quy định của
pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, tổ chức và ảnh hưởng đến
quyền lợi của cá nhân
Điều 4. Nội
dung phối hợp
Cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước,
cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch
và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường
Nhà nước.
2. Bố trí công chức đầu mối phụ
trách công tác bồi thường Nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức được giao thực hiện công tác bồi thường
Nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết
bồi thường của Nhà nước.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại,
thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành
công vụ.
8. Kiểm tra công tác bồi thường
Nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
9. Báo cáo, thống kê thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước tại địa phương.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải
đáp vướng mắc công tác bồi thường Nhà nước.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội
nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm
tra, thanh tra, điều tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy
định
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án
trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xác định cơ quan giải quyết
bồi thường theo quy định pháp luật; tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn
người bị thiệt hại hoặc chủ động thực hiện hỗ trợ; đôn đốc việc thực hiện giải
quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; theo dõi,
đôn đốc thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trên địa
bàn tỉnh.
3. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo
phụ trách công tác bồi thường Nhà nước.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
công tác bồi thường Nhà nước; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước và hoạt động giải quyết bồi
thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉn
1. Hằng năm tổ chức triển khai
công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Tòa án nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa
bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp
huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành
chính theo quy định Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước, xác định trách nhiệm
hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo Tòa án nhân dân hai
cấp trong tỉnh gửi các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết
yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho cơ quan quản lý Nhà nước về
công tác bồi thường Nhà nước ở Trung ương và địa phương.
Điều 8.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Hằng năm tổ chức triển khai
công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống kiểm sát theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa
bàn tỉnh
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền.
5. Tham gia thương lượng với tư
cách là thành phần bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong tố tụng
hình sự.
6. Thực hiện kiểm tra công tác
bồi thường Nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh thuộc thẩm quyền
giải quyết của ngành mình.
Điều 9.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch
để triển khai công tác bồi thường Nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công
an và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các
huyện, thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải
chính công khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại.
Điều 10.
Trách nhiệm của Cục thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện công tác quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành
án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác
bồi thường Nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị do Sở Tư pháp đề nghị khi phát
sinh hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
5. Chỉ đạo cơ quan thi hành án
dân sự các cấp huyện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo
đúng quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm, căn cứ thực tế số
tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp
phát của năm trước và đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo
kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi
thường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Tham gia xác minh thiệt hại
đối với các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
4. Tham gia thương lượng việc bồi
thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong
trường hợp cần thiết.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc
của Bộ Tư pháp (nếu có).
Điều 12.
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Hằng năm tổ chức triển khai
công tác bồi thường Nhà nước trong hệ thống bảo hiểm xã hội theo Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang
trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền
theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
3. Tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi
hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; đôn đốc
việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả.
5. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
6. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch
công tác bồi thường Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương; các cơ quan chủ
động xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường Nhà
nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về
giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc,
cơ quan cấp dưới thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin về công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, cơ quan, tổ chức
cá nhân khác có liên quan
1. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch
công tác bồi thường Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại
cơ quan, đơn vị chủ động ban hành Kế hoạch công tác bồi thường Nhà nước hoặc lồng
ghép vào Kế hoạch công tác pháp chế.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi
thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả
trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; tham
gia thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời;
tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ
quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ
làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt
hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường của Nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước định kỳ
hoặc đột xuất.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường Nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra phối hợp Sở Tư pháp
tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định
trách nhiệm hoàn tr
Trong quá trình giải quyết yêu
cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản quy định
tại Khoản 7 Điều 15, Khoản 4 Điều 43, Khoản 5 Điều 48, Khoản 3 Điều 49, Khoản 4
Điều 50, Khoản 3 Điều 51 và Khoản 4 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử,
email…). Cụ thể:
1. Bản án, quyết định về giải
quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ;
Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi
thường
5. Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết
bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 17.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất việc thực
hiện công tác bồi thường Nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức liên
quan khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Sở Tư pháp
cần thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề cương gửi kèm, gửi
Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời gian quy định.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực
hiện hiệu quả nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi, trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc
mới phát sinh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế
để phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.