ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1753/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-QBVPTR ngày 21 tháng 5 năm 2021
và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 295/TTr-SNV ngày 18 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Điều lệ gồm 07 chương, 32 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1601/QĐ-UBND ngày
19/6/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu:VT, SNV(TCBC)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1753/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Điều lệ này quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Vị trí
pháp lý:
1. Tên gọi, trụ sở:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Tên giao dịch quốc tế: Bà Rịa - Vũng Tàu Province Forest Protection And Development Fund.
c) Trụ sở: Đặt tại Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, số 09 Huỳnh Ngọc Hay, phường Phước
Hiệp, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước ngoài ngân
sách trực thuộc UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, được thành lập trên cơ sở nhu cầu
và khả năng huy động các nguồn tài chính chính để phục vụ cho công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức và hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu.
2. Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp
ứng yêu cầu đầu tư.
3. Đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu
quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận
và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
2. Vận động, tiếp nhận và quản lý các
nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân
sách nhà nước;
3. Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng
thay thế;
4. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền
ủy thác về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý,
việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có
khoán bảo vệ rừng;
6. Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
8. Thực hiện các quy định của pháp luật
về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
9. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động
được hỗ trợ từ Quỹ;
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi
trường rừng của địa phương hằng năm theo quy định;
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật có liên quan;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
Điều 5. Quyền hạn
1. Phân bổ kinh phí cho từng chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt;
2. Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
3. Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ
trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm
cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên
quan;
4. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động
được hỗ trợ từ Quỹ.
Chương III
NGUỒN TÀI CHÍNH
VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH
Điều 6. Nguồn tài
chính
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
tiền ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung ương
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 7. Nội dung
chi của Quỹ
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng;
chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí
được quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Điều lệ này.
2. Chi tiền trồng rừng thay thế do
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh
phí được quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Điều lệ này.
3. Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự
án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại khoản 3, khoản
4 và khoản 6 Điều 6 của Điều lệ này, bao gồm: hỗ trợ kinh phí để chống chặt,
phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; thử
nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền
vững; thử nghiệp, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán;
phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc
bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo
vệ và phát triển rừng.
4. Chi hoạt động bộ máy Quỹ từ nguồn
kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của
Điều lệ này; từ nguồn quản lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài
chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động
bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trường hợp
miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, động đất, bão lụt, lũ quét, lốc,
sóng thần, lở đất xảy ra, làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn
tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và không thuộc đối
tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích
không còn tài sản để trả hoặc người giám hộ, người thừa kế thực sự không có khả
năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh có quyết định giải thể hoặc phá sản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.
Điều 9. Mức miễn,
giảm tiền dịch vụ môi trường rừng và hồ sơ, trình tự thực hiện
1. Miễn tiền dịch vụ môi trường rừng:
Tổ chức, cá nhân được miễn 100% số tiền phải chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài
sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản
hoặc phương án sản xuất, kinh doanh hoặc trong các trường hợp quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 8 của Điều lệ này.
2. Giảm tiền dịch vụ môi trường rừng:
tổ chức, cá nhân được giảm tối đa 50% số tiền phải chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và
tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng
tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
3. Hồ sơ, trình tự miễn giảm tiền dịch
vụ môi trường rừng được thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Nghị định
156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
miễn, giảm tiền dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 10. Quy định
về lập dự phòng
1. Kinh phí dự phòng được trích tối
đa 5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để hỗ trợ cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu
dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả trên cùng đơn vị diện
tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh thấp hơn năm trước liền
kề.
2. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, được
giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Kinh phí dự phòng đã được phê duyệt
trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết phải chuyển trả cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Điều 11. Sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Kinh phí quản lý được trích tối đa
10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt
động của bộ máy Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung chi hoạt động của bộ máy Quỹ
bao gồm:
a) Chi thường xuyên: chi lương, phụ cấp
lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền
trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ;
chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin,
tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa
chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định
chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp
nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có);
b) Chi không thường xuyên: chi hỗ trợ
xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động
rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động
kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt
động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị,
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục
vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ công tác
chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi
khác (nếu có).
2. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ
máy Quỹ, chi phụ cấp kiêm nhiệm, chi hỗ trợ chi phí quản lý đối với các đơn vị,
tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
thực hiện nhiệm vụ chi trả thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp
luật chưa quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Kinh phí quản lý quy định tại khoản
1 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, được thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Số tiền còn lại sau khi trừ kinh
phí quản lý đã trích, kinh phí dự phòng đã sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều
10 và Khoản 1 Điều này, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Nghị định
156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với số tiền thu được từ bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được
đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường
rừng cho bên cung ứng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ
thấp nhất trở lên; hỗ trợ công tác bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây phân tán,
trồng rừng cảnh quan trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tuyên
truyền, phổ biến chính sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
Điều 12. Phương
thức và nội dung hỗ trợ tài chính
Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc
một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư việc thực
hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định
tại khoản khoản 3, Điều 7 của Điều lệ này.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý.
2. Ban Kiểm soát.
3. Bộ máy điều hành nghiệp vụ.
Điều 14. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 (bảy)
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý: Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý:
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Các Ủy viên là đại diện lãnh đạo của
các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục thuế tỉnh và Chi cục Kiểm lâm.
2. Các thành viên của Hội đồng quản
lý quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh
đạo về tổ chức nhân sự, kế toán- tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
Điều 15. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại quy chế liên
quan đến hoạt động của Quỹ
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ theo đề nghị của Trưởng
Ban Kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp,
điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết
định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo
cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Hội đồng Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân
công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái với quy định
của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
Điều 16. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ mỗi quý một lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Khi cần thiết, Hội đồng Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn
đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, hoặc theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội
đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý
Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên của Hội đồng
tham dự. ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản.
Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc ủy
viên khác được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng
mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng
Quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và
gửi tới các ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi
có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng, Ủy viên của Hội đồng Quản lý
Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả
các Ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được
thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và phải được gửi
tới tất cả các Ủy viên của Hội đồng Quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ thay
mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó.
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một Ủy viên Hội
đồng ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc Quỹ
có quyền đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh nhưng trong thời gian chưa có Quyết
định khác của Hội đồng Quản lý Quỹ hay Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn
phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 17. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng Quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc cho ủy
viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc
được ủy quyền.
6. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát gồm 03 (ba) thành
viên, giúp Hội đồng Quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ là thành
viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban
Kiểm soát Quỹ .
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng Quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ và pháp
luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt
hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của
Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Bộ máy
điều hành nghiệp vụ Quỹ
Tổ chức bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ
gồm: Giám đốc Quỹ (do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm);
Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và viên chức chuyên môn (chuyên trách).
Điều 21. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Quỹ:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn
và hàng năm, xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
Quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các Quy chế hoạt động nghiệp
vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng Quản lý Quỹ, UBND tỉnh, Sở Tài
chính;
e) Đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ trình
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ ủy nhiệm, nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
Điều 22. Phó
Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ
điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
và trước pháp luật về phân việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Phó Giám
đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Kế toán
trưởng của Quỹ
1. Kế toán trưởng là người giúp việc
cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, UBND cấp tỉnh
và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 24. Viên chức
chuyên môn nghiệp vụ Quỹ
1. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức chuyên môn nghiệp vụ Quỹ thực hiện theo quy định về quản lý viên
chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật.
3. Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Kinh
phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và
Bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ được tính vào chi
phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được
hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành. Các thành
viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định
về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 26. Trách
nhiệm của Quỹ cấp tỉnh đối với Quỹ Trung ương
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các
nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ Trung ương.
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ
Trung ương về quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ.
3. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng
cho Quỹ Trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
Điều 27. Cơ chế
tài chính Quỹ
Việc giao quyền tự chủ tài chính cho
Quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản hướng dẫn
thực hiện.
Điều 28. Chế độ
kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
1. Thực hiện công tác kế toán theo chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm toán độc
lập báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai tài chính theo
quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện đánh giá độc
lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 29. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 30. Tổ chức
lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do
Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường
hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Tổ chức
lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập
mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở
phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Điều
khoản thi hành
1. Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ
có trách nhiệm tổ chức triển khai Điều lệ này đến toàn thể viên chức, nhân viên
của Quỹ.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn
chiếu tại Điều lệ này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động,
đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này./.