BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1696/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CỦA BỘ TÀI CHÍNH CÓ SỬ DỤNG TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30
tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12
tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30
tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình
hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-BTC ngày 25
tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế làm việc trong hoạt
động đối ngoại của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài
chính có sử dụng tài trợ nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế những quy định trước đây về quản
lý các chương trình, dự án do nước ngoài tài trợ cho Bộ Tài chính.
Điều 3. Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT, HTQT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CỦA BỘ TÀI
CHÍNH CÓ SỬ DỤNG TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1696/QĐ-BTC ngày 10 tháng 7 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này điều chỉnh toàn bộ hoạt động vận
động, tiếp nhận, quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính
có sử dụng tài trợ nước ngoài bao gồm cả các cấu phần/tiểu dự án thuộc các
chương trình dự án của các cơ quan ngoài Bộ Tài chính nhưng do Bộ Tài chính chủ
trì thực hiện (gọi tắt là các chương trình, dự án), bao gồm: chương trình, dự
án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và chương trình, dự án hợp
tác với các tổ chức nước ngoài.
2. Quy chế này được áp dụng cho tất cả các tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguyên tắc cơ
bản trong thực hiện và quản lý các chương trình, dự án của Bộ Tài chính:
1. Các chương trình, dự án được tiếp nhận, triển
khai phải nhằm mục đích trực tiếp thực hiện các mục tiêu cải cách và phát triển
của ngành tài chính, bao gồm các mảng công việc chính là:
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và
chính sách tài chính;
b) Nâng cao năng lực của bộ máy tổ chức và phát
triển nguồn nhân lực;
c) Xây dựng các công cụ quản lý tài chính;
d) Các công việc khác theo yêu cầu phát triển của
ngành.
2. Các chương trình, dự án phải được tiếp nhận,
quản lý và thực hiện một cách hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện
hành, các quy định của Bộ Tài chính, các cam kết đã được thoả thuận hoặc ký kết
bởi cấp có thẩm quyền với phía nước ngoài, đảm bảo quyền lợi, lợi ích của quốc
gia và của Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính thống nhất quản lý toàn bộ các
chương trình, dự án của Bộ Tài chính từ khâu vận động, chủ trương tiếp nhận, thẩm
định, phê duyệt, ký kết, thực hiện, theo dõi đánh giá cho đến khâu kết thúc
trên cơ sở có sự phân công, phân cấp rõ ràng, gắn quyền hạn và trách nhiệm cụ
thể cho các đơn vị trong Bộ nhằm tăng cường trách nhiệm và phát huy tính chủ động
của đơn vị thực hiện chương trình, dự án.
Điều 3. Nhiệm vụ của
các đơn vị trong việc quản lý và thực hiện các chương trình, dự án:
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì, tham
mưu giúp Bộ trưởng trong việc quản lý toàn diện các chương trình, dự án từ khâu
xây dựng định hướng chiến lược hợp tác quốc tế, tổng hợp nhu cầu danh mục các
chương trình, dự án, tổ chức vận động, tổ chức thẩm định, tiến hành các thủ tục
phê duyệt, triển khai các hoạt động đàm phán ký kết, tổ chức công tác theo dõi
và đánh giá tình hình thực hiện chương trình dự án, cho đến tiến hành các thủ tục
kết thúc chương trình, dự án.
2. Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị chủ trì,
tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý về tài chính, kế toán,
quản lý tài sản và mua sắm đấu thầu đối với các chương trình, dự án, bao gồm cả
nguồn tài trợ của nước ngoài và nguồn vốn đối ứng trong nước; chủ trì hoặc tham
gia thẩm định các chương trình, dự án.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị chủ trì, tham mưu
giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý về nhân sự, xác lập cơ cấu tổ chức
bộ máy, nhân sự thực hiện các chương trình, dự án; điều phối các hoạt động đào
tạo và tăng cường năng lực cán bộ trong khuôn khổ các chương trình, dự án; tham
gia thẩm định các chương trình, dự án.
4. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại là đơn
vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng về quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn
vốn của các chương trình, dự án, có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ các đơn vị
trong quá trình vận động, chuẩn bị, đàm phán và thực hiện chương trình, dự án;
tham gia thẩm định các chương trình, dự án.
5. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp
Bộ trưởng trong việc thẩm định về mặt pháp lý trước khi trình Bộ ký kết các điều
ước/thoả thuận quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các quy định
liên quan của nhà tài trợ nước ngoài.
6. Cục Tin học và Thống kê tài chính là đơn vị
chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong các chương trình, dự án có cấu phần/hoạt động về công
nghệ thông tin, đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với lộ trình, định hướng
phát triển công nghệ thông tin chung của toàn ngành tài chính.
7. Các tổ chức, đơn vị có chức năng quản lý thuộc
Bộ chịu trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ liên
quan đến việc quản lý đối với các chương trình, dự án theo quy định của Quy chế
này; khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các
vấn đề liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian qui định; tham gia thẩm
định, nghiệm thu, bàn giao hoặc nhận bàn giao các kết quả của chương trình, dự
án sau khi kết thúc, có biện pháp để duy trì, phát huy kết quả này.
8. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chủ động đề xuất
nhu cầu, các nội dung cần tài trợ hoặc hợp tác với nước ngoài để gửi cho Vụ Hợp
tác quốc tế tổng hợp trình Bộ cho ý kiến chỉ đạo theo đúng quy định tại Quy chế
này.
9. Các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện
chương trình dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả chương trình, dự án đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành, các qui định của Bộ Tài chính và các cam kết thoả thuận với
phía nước ngoài về chương trình, dự án.
Điều 4. Quy trình quản
lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính bao gồm các bước chủ yếu
sau:
1. Vận động tài trợ nước ngoài cho các chương
trình, dự án.
2. Xác định và xây dựng danh mục chương trình, dự
án yêu cầu tài trợ của nước ngoài.
3. Chuẩn bị và xây dựng văn kiện chương trình, dự
án.
4. Thẩm định và phê duyệt nội dung văn kiện
chương trình, dự án.
5. Đàm phán, ký kết các chương trình, dự án.
6. Thực hiện chương trình, dự án.
7. Theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án.
8. Thực hiện các thủ tục kết thúc chương trình,
dự án (bàn giao kết quả, nghiệm thu, thẩm định kết thúc, quyết toán và báo cáo
các cơ quan liên quan).
Chương II
VẬN ĐỘNG TÀI TRỢ VÀ XÂY
DỰNG DANH MỤC YÊU CẦU TÀI TRỢ
Điều 5. Vận động tài trợ
nước ngoài:
1. Vận động tài trợ cho các chương trình, dự án
của Bộ Tài chính là hoạt động thường xuyên, được thực hiện dưới các hình thức
khác nhau nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ nước ngoài hoặc đối tác nước ngoài hỗ trợ
cho việc thực hiện các cải cách, phát triển của ngành tài chính cũng như cho từng
chương trình, dự án cụ thể.
2. Cơ sở để vận động tài trợ là nhu cầu cần hỗ
trợ để thực hiện các chương trình, dự án phục vụ cho các mục tiêu cải cách,
phát triển của ngành tài chính, phù hợp với chiến lược phát triển đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ
Tài chính, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ động trong việc vận động,
thu hút tài trợ nước ngoài cho các chương trình, dự án của Bộ Tài chính.
4. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị giúp Bộ trưởng
trong công tác tổ chức vận động các chương trình, dự án và có trách nhiệm hỗ trợ
các đơn vị trong công tác vận động để các nhà tài trợ hoặc đối tác nước ngoài
đưa ra các cam kết hỗ trợ đối với các chương trình, dự án cụ thể.
Điều 6. Xây dựng danh mục
các chương trình, dự án của Bộ Tài chính yêu cầu tài trợ nước ngoài:
1. Các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ nước
ngoài của Bộ Tài chính phải được tổng hợp và trình Bộ trưởng phê duyệt hàng
năm. Bản tổng hợp nhu cầu này là cơ sở để thực hiện công tác vận động tài trợ
nước ngoài và phục vụ cho việc xây dựng Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Bộ Tài
chính.
2. Xây dựng nhu cầu cần tài trợ nước ngoài:
a) Hàng năm, căn cứ vào định hướng, chiến lược
phát triển ngành tài chính (05 năm/10 năm), kế hoạch công tác hàng năm của Bộ
Tài chính và chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị mình, các tổ chức, đơn vị
thuộc Bộ chủ động đề xuất các chương trình, dự án cần tài trợ hoặc hợp tác với
nước ngoài có kèm theo Đề cương sơ bộ. Các đề xuất này cần gửi Vụ Hợp tác Quốc
tế trước ngày 01/10 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ.
b) Đề cương sơ bộ bao gồm: Tên chương trình, dự
án; Tên cơ quan đề xuất; Mục tiêu dự án (dài hạn và ngắn hạn); Loại hình dự án
(hỗ trợ kỹ thuật hay đầu tư); Mô tả tóm tắt các nội dung hoạt động của chương
trình, dự án; Địa điểm dự kiến thực hiện; Tổng vốn dự kiến của chương trình, dự
án (vốn tài trợ và vốn đối ứng); Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc; và đề
xuất nhà tài trợ (tên của 01 hay một số nhà tài trợ nếu có).
c) Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan trong Bộ Tài chính
thực hiện việc phân loại, lựa chọn và tổng hợp thành Bản Tổng hợp nhu cầu tài
trợ và hợp tác với nước ngoài của Bộ Tài chính để trình Bộ trưởng phê duyệt. Vụ
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thông báo kết quả phê duyệt này tới các tổ chức,
đơn vị liên quan trong Bộ Tài chính để phục vụ cho việc vận động tài trợ nước
ngoài.
3. Xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ phát triển
chính thức (ODA) của Bộ Tài chính đối với từng nhà tài trợ:
a) Đối với các chương trình, dự án có nhu cầu
tài trợ từ nguồn ODA nằm trong Bản Tổng hợp nhu cầu tài trợ và hợp tác với nước
ngoài của Bộ Tài chính đã được Bộ trưởng phê duyệt, đơn vị đề xuất nhu cầu có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan chuẩn
bị, nghiên cứu các tài liệu liên quan và xây dựng đề cương chi tiết chương trình,
dự án để trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Đề cương chi tiết chương trình, dự
án được xây dựng theo mẫu tại phụ lục 2
(a,b,c,d,e) của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày
30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
b) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và các đơn vị liên quan tham mưu cho Bộ trưởng
trong việc lựa chọn chương trình, dự án đề nghị đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ
ODA của Bộ Tài chính đối với từng nhà tài trợ. Việc lựa chọn chương trình, dự
án do các đơn vị đề xuất được tiến hành trên cơ sở hướng dẫn tại điểm
3 mục II phần II của Thông tư số 04/2007/TT-BKH nêu trên.
c) Trong thời hạn 02 tháng trước thời điểm Bộ Kế
hoạch và đầu tư trao đổi hoặc đàm phán với nhà tài trợ cụ thể (lịch biểu cụ thể
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo), Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng lập và tổng hợp Danh mục yêu cầu tài trợ ODA gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kèm theo các tài liệu liên quan theo quy định tại điểm 4 mục II
phần II của Thông tư số 04/2007/TT-BKH nêu trên.
4. Trong trường hợp phát sinh các nhu cầu tài trợ
hoặc các chương trình, dự án mà các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính và nhà
tài trợ đã thống nhất đề xuất tài trợ nhưng không nằm trong Danh mục các chương
trình, dự án yêu cầu tài trợ và hợp tác với nước ngoài của Bộ Tài chính, đơn vị
có nhu cầu phát sinh phải phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên
quan trình Bộ xem xét và cho phép bổ sung chương trình, dự án đó vào Danh mục
các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ và hợp tác với nước ngoài của Bộ Tài
chính. Nếu các chương trình, dự án này thuộc loại hình ODA thì sẽ phải đồng thời
trình Bộ trưởng xem xét và gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư để trình Thủ tướng Chính
phủ cho phép bổ sung chương trình, dự án ODA đó vào Danh mục tài trợ chính thức
theo các thủ tục tại Điểm 3 Điều này.
Chương III
CHUẨN BỊ, XÂY DỰNG VĂN
KIỆN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 7. Chuẩn bị và xây
dựng văn kiện chương trình, dự án:
1. Các đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương
trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan và nhà tài trợ thực
hiện việc chuẩn bị và xây dựng văn kiện chương trình, dự án để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Sau khi nhận được: (1) Thông báo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức (đối với chương trình, dự án ODA); (2)
Cam kết tài trợ của nhà tài trợ hoặc đề xuất hợp tác của phía nước ngoài với Bộ
Tài chính về chuơng trình, dự án cụ thể (đối với chương trình, dự án hợp tác);
(3) Thông báo chính thức của cơ quan chủ trì dự án (đối với cấu phần/tiểu dự án
do Bộ Tài chính thực hiện nhưng thuộc chương trình, dự án của cơ quan bên ngoài
Bộ Tài chính), Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế
hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan trong Bộ đề xuất và trình Bộ trưởng
ra Quyết định về chủ dự án hoặc ra Quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị chương
trình, dự án cho một tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ trực
tiếp quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, dự án.
4. Chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị
chương trình, dự án chịu trách nhiệm chủ trì: Lập văn kiện chương trình, dự án,
đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng nội dung của văn kiện chương trình, dự án;
Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án;
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
việc hỗ trợ và hướng dẫn chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình,
dự án trong các công việc này.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hỗ trợ
và hướng dẫn chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án trong
việc: Lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án và tổng hợp vào kế hoạch
ngân sách chung hàng năm của Bộ; Quy trình phê duyệt, phân bổ và cấp phát vốn
chuẩn bị chương trình, dự án theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý
ngân sách nhà nước.
6. Nhiệm vụ cụ thể của chủ dự án hoặc đơn vị chuẩn
bị chương trình, dự án trong việc chuẩn bị nội dung chương trình, dự án:
a) Chủ động hoặc với sự hỗ trợ của nhà tài trợ lập
văn kiện chương trình, dự án tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, bảo
đảm sự hài hoà giữa quy trình, thủ tục của Việt Nam và của nhà tài trợ; xin ý
kiến các đơn vị và cơ quan liên quan về những nội dung của chương trình, dự án.
b) Thoả thuận với nhà tài trợ về nội dung văn kiện
chương trình, dự án để trình Bộ tổ chức thẩm định và trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực
hiện việc lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án và tổng hợp vào kế hoạch
ngân sách chung hàng năm của Bộ. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án có thể bao gồm
những khoản như sau:
- Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập,
phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu;
- Chi phí lập Văn kiện chương trình, dự án;
- Chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn chỉnh văn kiện
chương trình, dự án cho đến khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi phí cần thiết để đào tạo, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban Quản lý chương trình, dự án.
d) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài
chính thống nhất các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hệ thống công nghệ
thông tin trong chương trình, dự án có cấu phần về công nghệ thông tin để đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong triển khai.
đ) Trong quá trình làm việc với nhà tài trợ để
chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án hoặc đơn vị chuẩn bị dự án phải lấy ý
kiến tham gia của các tổ chức, đơn vị liên quan về nội dung thiết kế chương
trình, dự án để trình Bộ trưởng phê duyệt trước khi ký các Biên bản ghi nhớ hoặc
văn bản thoả thuận tương đương về các nội dung cơ bản của chương trình, dự án
trong từng giai đoạn chuẩn bị.
e) Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, chủ dự án các
chương trình, dự án ODA trong Danh mục tài trợ chính thức còn phải thực hiện
các nhiêm vụ được quy định tại Điều 11 của Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ.
7. Văn kiện chương trình, dự án:
a) Văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng
trên cơ sở đặc thù và yêu cầu của từng loại hình chương trình, dự án tuân thủ
theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, bảo đảm sự hài hoà giữa quy
trình, thủ tục của Việt Nam, của nhà tài trợ hoặc của đối tác nước ngoài.
b) Văn kiện chương trình, dự án bao gồm các nội
dung chính như: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được
sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
các bên có liên quan.
c) Nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA được
xây dựng theo quy định tại Điều 13,14 và 15 của Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định
131/2006/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên; Mẫu văn kiện chương trình dự án ODA
được quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Thẩm định và phê
duyệt chương trình, dự án:
1. Các chương trình, dự án trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phải được tổ chức thẩm định theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật.
2. Thẩm quyền và trình tự phê duyệt đối với
chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định tại Điều 19
của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm
theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đối với các chương trình, dự án ODA thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn
bị chương trình, dự án là đầu mối phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị
liên quan, làm việc với cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các bộ, ngành liên quan về các nội dung phục vụ cho công tác thẩm định và
phê duyệt chương trình, dự án. Quy trình và nội dung thẩm định đối với các
chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định tại Điều
16, 17 và 18 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
04/2007/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
4. Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài chính, việc thẩm định và phê duyệt được
tiến hành như sau:
a) Sau khi hoàn tất việc xây dựng Văn kiện hoặc
tài liệu chương trình, dự án, chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương
trình, dự án có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ dự án tới Vụ Hợp tác quốc tế để tổ
chức thẩm định trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì tham mưu
giúp Bộ trưởng trong công tác thẩm định đối với các chương trình, dự án hỗ trợ
kỹ thuật. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trình Bộ trưởng quyết định về việc tổ chức thẩm định, nội dung, hình
thức thẩm định đối với từng chương trình, dự án cụ thể.
c) Chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị
chương trình, dự án có trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ hồ sơ, tài liệu, báo cáo và
các nội dung liên quan khác phục vụ cho công tác thẩm định theo như phương án
thẩm định đã được Bộ trưởng phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ dự án theo yêu cầu, kết luận nêu trong Báo cáo kết quả thẩm định hoặc ý kiến
của Bộ trưởng tại Báo cáo kết quả thẩm định.
d) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chương trình, dự án
của chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án;
- Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục
tài trợ chính thức (đối với chương trình, dự án ODA);
- Văn kiện chương trình, dự án bằng cả tiếng Việt
và tiếng nước ngoài (nếu có);
- Toàn bộ các văn bản, ý kiến tham gia của các
cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, các văn bản thoả
thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của
đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
đ) Hội đồng thẩm định các chương trình, dự án
(HĐTĐ) do Bộ trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác quốc
tế. Thành phần của HĐTĐ bao gồm: Lãnh đạo Bộ hoặc lãnh đạo Vụ được Bộ uỷ quyền
là Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện của Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại, đơn vị chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án. Vụ Hợp tác quốc tế là
thư ký của Hội đồng. Tuỳ theo tính chất và nội dung của từng chương trình, dự
án cụ thể, Chủ tịch HĐTĐ có thể bổ sung thêm thành phần HĐTĐ một số thành viên
khác từ các cơ quan, đơn vị trong hoặc ngoài Bộ Tài chính theo đề nghị của Vụ Hợp
tác quốc tế, hoặc uỷ quyền cho Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì hội nghị thẩm định.
Các thành viên HĐTĐ chịu trách nhiệm thẩm định về nội dung chương trình, dự án,
có chú trọng nhiều hơn vào các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị mình theo quy định của pháp luật.
e) Hình thức thẩm định:
Hình thức thẩm định trong từng trường hợp cụ thể
sẽ tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung, quy mô và đặc thù của từng chương trình,
dự án và do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế. Việc
thẩm định sẽ được thực hiện theo các hình thức gồm:
- Tổng hợp ý kiến thẩm định: Vụ Hợp tác quốc tế
gửi Hồ sơ thẩm định tới các đơn vị liên quan/thành viên HĐTĐ để có ý kiến thẩm
định bằng văn bản;
- Tổ chức Hội nghị thẩm định: Vụ Hợp tác quốc tế
tổ chức cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định.
g) Phạm vi thẩm định: thẩm định nội dung của dự
thảo Văn kiện chương trình, dự án.
h) Căn cứ thẩm định: các định hướng, chiến lược
phát triển ngành tài chính (05 năm hoặc 10 năm); chương trình cải cách hệ thống
thuế, hải quan, chiến lược phát triển thị trường vốn, chứng khoán; Quy chế làm
việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính; Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan; các quy định của nhà tài trợ
áp dụng đối với chương trình, dự án; và các văn bản pháp quy liên quan khác.
i) Nội dung thẩm định:
- Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật
bao gồm cả các chương trình, dự án hợp tác: nội dung thẩm định được dựa trên
các tiêu chí chính là (1) tính hợp lý của dự án; (2) tính khả thi của dự án;
(3) tính bền vững của dự án.
- Các nội dung thẩm định cụ thể được thực hiện
thống nhất theo quy định tại điểm 1 mục III phần III Thông tư số 04/2007/TT-BKH
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
k) Thời gian thẩm định: không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày Vụ Hợp tác quốc tế nhận được Hồ sơ thẩm định hợp lệ của chủ dự án hoặc
đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án.
l) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kèm theo Biên bản thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung
văn kiện chương trình, dự án để trình Bộ trưởng phê duyệt văn kiện dự án.
m) Trường hợp hồ sơ văn kiện chương trình, dự án
chưa hoàn thiện hoặc văn kiện dự án chưa được Bộ trưởng phê duyệt và yêu cầu
hoàn thiện lại, Vụ Hợp tác quốc tế yêu cầu chủ dự án hoặc đơn vị chủ trì chuẩn
bị chương trình, dự án bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến
hành các bước thẩm định lại theo các nội dung như đã nêu trên.
n) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ
trưởng ký quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, Vụ Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm thông báo cho chủ dự án hoặc đơn vị chủ trì chuẩn bị dự án và
nhà tài trợ (nếu cần thiết) kết quả phê duyệt, đồng thời gửi Báo cáo thẩm định,
quyết định phê duyệt và văn kiện dự án tới các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Bộ Tài chính:
a) Sau khi hoàn tất việc xây dựng Văn kiện hoặc
tài liệu chương trình, dự án, chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương
trình, dự án có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ dự án tới Vụ Kế hoạch - Tài chính
(sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế) để tổ chức thẩm định trước khi trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì
tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác thẩm định đối với các chương trình, dự
án đầu tư.
c) Chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương
trình, dự án có trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ hồ sơ, tài liệu, báo cáo và các nội
dung liên quan khác phục vụ cho công tác thẩm định theo phương án thẩm định đã
được Bộ trưởng phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự án
theo yêu cầu, kết luận nêu trong Báo cáo kết quả thẩm định hoặc ý kiến của Bộ
trưởng tại Báo cáo kết quả thẩm định.
d) Quy trình và nội dung thẩm định thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
đ) Thời gian thẩm định: không quá 45 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định nhận được đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định.
e) Trên cơ sở văn kiện chương trình, dự án đầu
tư đã được chủ đầu tư hoàn chỉnh, Vụ Kế hoạch - Tài chính lập báo cáo thẩm định
để trình Bộ trưởng phê duyệt văn kiện dự án và ra quyết định đầu tư theo các
quy định hiện hành.
g) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ
trưởng ra quyết định đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thông báo
cho chủ đầu tư và nhà tài trợ (nếu cần thiết) kết quả phê duyệt, đồng thời gửi
Báo cáo thẩm định dự án đầu tư, quyết định đầu tư và văn kiện dự án đầu tư tới
các cơ quan liên quan theo quy định.
6. Đối với chương trình, dự án hỗn hợp đầu tư và
hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài chính:
Trong trường hợp đề xuất chương trình, dự án có
sử dụng cả nguồn vốn đầu tư lẫn nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật, Vụ Kế hoạch - Tài
chính là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác thẩm định, Vụ Hợp
tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp thẩm định đối với các cấu phần/hoạt động hỗ
trợ kỹ thuật.
Điều 9. Ký kết chương
trình, dự án:
1. Ký kết chương trình, dự án là các hoạt động
nhằm đi đến thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước, nhân danh
Chính phủ hoặc thoả thuận hợp tác cấp Bộ (Bộ Tài chính Việt Nam) với phía nhà
tài trợ nước ngoài hoặc đối tác nước ngoài về các vấn đề liên quan đến chương
trình, dự án trong đó thể hiện cam kết của hai bên đối với chương trình, dự án
cụ thể.
2. Việc ký kết chương trình, dự án phải tuân thủ
các quy định của Luật số 41/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội về ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20/4/2007 về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế, Nghị định 131/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao hướng
dẫn trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức, các văn bản pháp lý khác của Nhà nước.
3. Cơ sở đề xuất ký kết chương trình, dự án là
Văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
hiện hành.
4. Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền ký kết của Bộ Tài chính (được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ký kết hoặc ký
kết trong phạm vi quyền hạn của Bộ Tài chính), trình tự, thủ tục ký kết chương
trình, dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy chế
làm việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định
số 1422/QĐ-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Đối với các chương trình, dự án không thuộc
thẩm quyền ký kết của Bộ Tài chính, chủ dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì thực
hiện chuơng trình, dự án chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị
liên quan thực hiện các thủ tục pháp lý về trình duyệt, ký kết theo quy định tại
Điều 20, 21 và 22 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính
phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BNG của Bộ Ngoại giao nêu trên.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 10. Tổ chức bộ máy
thực hiện chương trình, dự án:
1. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày văn kiện chương
trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Chủ dự án ban hành quyết định thành lập ban quản
lý dự án sau khi xin ý kiến của Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn
vị liên quan và thoả thuận với nhà tài trợ (nếu cần thiết);
- Đối với chương trình, dự án do Bộ trực tiếp quản
lý, điều hành và thực hiện: đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án có
trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có
liên quan đề xuất và trình Bộ trưởng ra quyết định thành lập ban quản lý dự án.
2. Đối với các chương trình, dự án thuộc loại
hình hợp tác hoặc các chương trình, dự án ODA có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức
vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 01 tỷ đồng (vốn tài trợ bằng nguyên tệ quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời
điểm xem xét thành lập ban quản lý dự án) thì Bộ Tài chính hoặc chủ dự án có thể
không lập ban quản lý dự án mà sử dụng luôn bộ máy chuyên môn của mình để quản
lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án. Riêng đối với chương trình, dự án
đầu tư thì chủ dự án có thể thuê nguời có chuyên môn kinh nghiệm để giúp quản
lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án.
3. Ban quản lý dự án có chức năng giúp cho chủ dự
án hoặc Bộ Tài chính (trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp quản lý, điều
hành thực hiện chương trình, dự án) quản lý thực hiện chương trình, dự án. Cơ cấu
tổ chức và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của ban quản lý chương trình, dự án ODA
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm
2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của ban quản lý chương trình, dự án ODA.
4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi có quyết định
thành lập, ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng và trình cơ quan quyết định thành lập ban quản lý dự án ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án.
5. Đối với các chương trình, dự án có nội dung
phức tạp, quy mô vốn lớn hoặc có phạm vi liên ngành nếu cần thiết phải thành lập
ban chỉ đạo chương trình, dự án để giúp Bộ trưởng hoặc chủ dự án một số nhiệm vụ
cụ thể trong việc điều hành chương trình, dự án thì chủ dự án hoặc đơn vị được
giao chủ trì thực hiện dự án phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế
và Nhà tài trợ (nếu có thành phần của nhà tài trợ) và các đơn vị liên quan
trình Bộ trưởng ra Quyết định thành lập và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động cụ
thể của ban chỉ đạo chương trình, dự án.
6. Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng
trong việc theo dõi, kiểm tra và giám sát hoạt động của ban quản lý dự án, ban
chỉ đạo dự án theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quy chế tổ chức hoạt động của ban quản lý dự án và
Quy chế tổ chức hoạt động của ban chỉ đạo dự án; tham mưu cho Bộ trưởng xử lý kịp
thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình hoạt động của ban quản lý dự án và
ban chỉ đạo dự án theo thẩm quyền.
Điều 11. Vốn đối ứng
chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án:
1. Các chương trình, dự án được đảm bảo đủ vốn đối
ứng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án. Nguồn, mức vốn và cơ chế vốn
đối ứng phù hợp với nội dung nêu trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục yêu cầu tài trợ ODA (đối với chương trình, dự án ODA), và phù hợp
với quyết định phê duyệt chương trình dự án (đối với các chương trình, dự án
khác).
2. Vốn đối ứng chuẩn bị và thực hiện chương
trình, dự án có thể bao gồm các khoản sau:
- Chi phí cho ban chuẩn bị hoặc ban quản lý
chương trình, dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị hoặc thực hiện
chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc,
chi phí hành chính, theo dõi, đánh giá dự án, giám sát chất lượng, nghiệm thu,
bàn giao, quyết toán);
- Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự
toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết
khác;
- Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
thầu;
- Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;
- Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh
nghiệm, kỹ năng quốc tế;
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình,
dự án và các hoạt động tham dự của cộng đồng;
- Chi phí dịch vụ và phương tiện trong nước cung
cấp cho các nhà thầu nước ngoài làm việc theo hợp đồng tại Việt Nam;
- Chi phí thuê tổ chức, cá nhân thẩm định, theo
dõi, đánh giá chương trình, dự án;
- Chi trả các loại thuế gián thu, phí hải quan,
phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;
- Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các
loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài trong thời gian xây dựng;
- Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa;
- Chi phí kiểm toán;
- Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của
chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; đền bù, giải phóng
mặt bằng và tái định cư, xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số
trang thiết bị);
- Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tham
mưu cho Bộ trưởng trong việc cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng
năm của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành; đảm bảo vốn đối ứng
đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ chuẩn bị chương trình, dự án hoặc quy định
trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
với quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế về
ODA mà Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp gặp khó khăn đột xuất về vốn đối ứng,
chủ dự án hoặc ban quản lý dự án phải báo cáo Bộ trưởng thông qua Vụ Kế hoạch -
Tài chính để có biện pháp giải quyết.
Điều 12. Rà soát kế hoạch
tổng thể của chương trình, dự án:
1. Ngay sau khi có quyết định thành lập, Ban Quản
lý dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì triển khai chương trình, dự án phối hợp
với nhà tài trợ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính tiến
hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án.
2. Nội dung việc rà soát, cập nhật kế hoạch thực
hiện bao gồm:
a) Các mốc thời gian (bắt đầu, kết thúc) cho các
hạng mục, các đầu ra, các hoạt động chủ yếu của chương trình, dự án và cho toàn
bộ các hoạt động của chương trình, dự án;
b) Khối lượng công việc phải hoàn thành tương ứng
cho mỗi giai đoạn;
c) Khối lượng nguồn lực đầu vào cần đáp ứng cho
từng hạng mục, từng đầu ra, từng hoạt động tương ứng với mỗi giai đoạn.
Riêng đối với các chương trình, dự án ODA sẽ bao
gồm cả một số hoạt động có thể thực hiện trước khi điều ước quốc tế cụ thể về
ODA có hiệu lực.
3. Trong quá trình rà soát cập nhật kế hoạch thực
hiện tổng thể chương trình, dự án nếu chỉ điều chỉnh tiến độ thực hiện (bắt đầu,
kết thúc) của các hạng mục, các đầu ra, các hoạt động của chương trình, dự án
mà không làm thay đổi thời hạn kết thúc chương trình, dự án được quy định tại
Điều ước quốc tế về ODA, các thoả thuận ký kết với nhà tài trợ hoặc Văn kiện
chương trình, dự án thì chủ dự án hoặc ban quản lý chương trình, dự án hoặc đơn
vị chủ trì (trong trường hợp Bộ trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương
trình, dự án) trình Bộ trưởng ra quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện
chuơng trình, dự án.
4. Trường hợp có thay đổi về mục tiêu, thời hạn
kết thúc, kinh phí của chuơng trình, dự án thì trình tự và thủ tục phê duyệt thực
hiện theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
5. Kế hoạch tổng thể sau khi được phê duyệt, chủ
dự án hoặc ban quản lý chương trình, dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì triển khai
chương trình, dự án (trong trường hợp Bộ trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện
chương trình, dự án) có trách nhiệm gửi bản kế hoạch này cho Vụ Hợp tác quốc tế,
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại,
các cơ quan, đơn vị liên quan và nhà tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi
đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 13. Xây dựng kế hoạch
hành động chi tiết thực hiện chương trình, dự án hàng năm:
1. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng
năm là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình, dự án
và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ cho công tác
điều hành, theo dõi kiểm tra, đánh giá khen thưởng đối với hoạt động quản lý
chuơng trình, dự án của ban quản lý dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì triển
khai chương trình, dự án.
2. Trên cơ sở kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện
chương trình, dự án đã được Bộ trưởng phê duyệt, ban quản lý dự án hoặc hoặc
đơn vị được giao chủ trì triển khai chương trình, dự án tiến hành xây dựng và
trình chủ dự án phê duyệt hoặc trình Bộ trưởng phê duyệt (trong trường hợp Bộ
Tài chính trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án) kế hoạch
chi tiết hàng năm thực hiện chương trình, dự án, trước hết là cho năm đầu tiên.
3. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng
năm phải được xây dựng và phê chuẩn phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch
công tác hàng năm của Bộ Tài chính.
4. Kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự
án hàng năm sau khi được phê duyệt, chủ dự án hoặc ban quản lý chương trình, dự
án hoặc đơn vị được giao chủ trì triển khai chương trình, dự án có trách nhiệm
gửi bản kế hoạch này cho Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức
cán bộ, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, các tổ chức, đơn vị liên quan và
nhà tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi đánh giá quá trình thực hiện chương
trình, dự án.
5. Điều chỉnh kế hoạch chi tiết thực hiện chương
trình, dự án hàng năm:
a) Trong quá trình triển khai kế hoạch hoạt động
của năm nếu cần thiết phải có sự điều chỉnh về số lượng, mục tiêu, ngân sách và
kết quả của các hoạt động nhưng không làm tăng tổng số vốn của chương trình, dự
án so với kế hoạch giải ngân của năm đã được phê duyệt, ban quản lý dự án báo
cáo chủ dự án hoặc báo cáo Bộ trưởng (trong trường hợp Bộ trực tiếp quản lý, điều
hành thực hiện chương trình, dự án) xem xét và cho phép điều chỉnh kế hoạch.
b) Đối với các trường hợp cần điều chỉnh về
phương thức tổ chức, triển khai thực hiện hoạt động, điều chỉnh thời gian bắt đầu
và kết thúc hoạt động trong năm, Giám đốc ban quản lý dự án hoặc thủ trưởng đơn
vị được giao chủ trì triển khai chương trình, dự án được phép quyết định trên
cơ sở đảm bảo tính hiệu quả đối với chương trình, dự án.
Điều 14. Lập kế hoạch
tài chính hàng năm:
1. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể và kế hoạch thực
hiện chương trình, dự án hàng năm đã được phê duyệt, chủ dự án hoặc ban quản lý
dự án (trong trường hợp Bộ Tài chính trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện
chương trình, dự án) lập kế hoạch tài chính hàng năm (vốn tài trợ và vốn đối ứng)
để trình Bộ trưởng phê duyệt thông qua Vụ Kế hoạch - Tài chính. Sau khi kế hoạch
tài chính hàng năm được phê duyệt, chủ dự án hoặc ban quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm gửi bản kế hoạch này cho Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác
quốc tế và Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại để tổng hợp và báo cáo các cơ
quan liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế hoạch tài chính hàng năm của các chương
trình, dự án ODA được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 Thông tư số 04/2007/TT-BKH của
Bộ Kế hoạch và đầu tư.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu cần
thiết phải có sự điều chỉnh kế hoạch tài chính của năm, chủ dự án hoặc ban quản
lý dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì triển khai thực hiện chương trình, dự án
tiến hành các thủ tục điều chỉnh theo các cam kết hoặc thoả thuận đã được ký kết
với nhà tài trợ nước ngoài, quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước,
quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA, các quy định hiện
hành của Bộ về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án của Bộ Tài
chính có sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài.
Điều 15. Công tác quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án:
1. Trong quá trình triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, ban quản lý hoặc đơn vị thực hiện chương trình, dự án cần
tuân thủ các chế độ quản lý tài chính đối với chương trình, dự án bao gồm cả phần
vốn tài trợ và vốn đối ứng theo quy định của pháp luật hiện hành, các quy định
đã cam kết trong các hiệp định, thoả thuận hoặc văn kiện chương trình, dự án đã
ký kết với phía nước ngoài, bao gồm các nội dung chính như: công tác lập kế hoạch,
mua sắm, định mức chi tiêu, quản lý tài sản hình thành từ nguồn vốn của chương
trình, dự án, kế toán, kiểm toán, thanh quyết toán và báo cáo.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn
và kiểm tra các ban quản lý dự án hoặc đơn vị thực hiện chương trình, dự án
trong việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính đối với việc sử dụng
nguồn tài trợ và nguồn vốn đối ứng trong quá trình triển khai thực hiện chương
trình, dự án.
Điều 16. Thuế đối với
các chương trình, dự án:
1. Thuế áp dụng đối với các chương trình, dự án
được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và điều ước quốc tế
về ODA mà Việt Nam là thành viên.
2. Đối với các chương trình, dự án ODA, các
chính sách thuế và ưu đãi thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư
123/2007/TT-BTC ban hành ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình dự án sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các văn bản bổ sung hoặc thay thế.
Điều 17. Mua sắm, đấu
thầu:
1. Công tác mua sắm đấu thầu trong các chương
trình, dự án phải tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu số 61/2006/QH11 ngày
29/11/2005 của Quốc hội, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng,
Quyết định số 123/QĐ-BTC ngày 16/01/2009 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế đấu
thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Thông tư số
63/2007/TT-BTC ngày 16/6/2007 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện đấu thầu
mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn
nhà nước, các văn bản bổ sung hoặc thay thế, điều ước quốc tế về ODA mà Việt
Nam là thành viên và các thoả thuận tài trợ của chương trình, dự án.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn
và kiểm tra các Ban Quản lý dự án hoặc đơn vị thực hiện chương trình, dự án
trong việc thực hiện công tác mua sắm đấu thầu tuân thủ các quy định hiện hành
của pháp luật, các qui định của Bộ Tài chính và điều ước quốc tế về ODA mà Việt
Nam là thành viên và các thoả thuận tài trợ của chương trình, dự án; bảo đảm sự
hài hoà giữa quy trình, thủ tục của Việt Nam và của nhà tài trợ.
Điều 18. Quản lý chuyên
gia thực hiện các chương trình, dự án:
1. Việc quản lý chuyên gia được thực hiện theo
quy định hiện hành của pháp luật. Đối với chuyên gia quốc tế thực hiện theo quy
định tại điều 11, điểm 2 (2.1) của Quy chế làm việc trong hoạt
động đối ngoại của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1422/QĐ-BTC
ngày 25/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung thay thế.
2. Việc tuyển chọn chuyên gia tư vấn phải tuân
thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu, các quy định của Bộ Tài
chính, các quy định của nhà tài trợ và điều ước quốc tế về ODA liên quan mà Việt
Nam là thành viên.
3. Ban quản lý chương trình, dự án/đơn vị được
giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan hỗ trợ chuyên gia tư vấn của các chương trình, dự án ODA trong
việc: Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (nếu có); Hỗ trợ chuyên gia tư vấn
quốc tế trong việc thực hiện các thủ tục xin miễn thuế, lệ phí, xin visa nhập cảnh
vào Việt Nam, miễn trừ dành cho chuyên gia tư vấn theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 19. Tổ chức hội
nghị, hội thảo và tập huấn:
1. Công tác tổ chức hội nghị, hội thảo và tập huấn
sẽ do ban quản lý chương trình, dự án/đơn vị được chỉ định chủ trì thực hiện
chương trình, dự án chủ trì triển khai trong khuôn khổ chương trình, dự án.
2. Đối với công tác tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày
21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế và quy định tại Điều 14 của Quy chế làm việc trong hoạt động
đối ngoại của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1422/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung thay thế.
Điều 20. Hoạt động học
tập và khảo sát nước ngoài:
1. Các thủ tục, lễ tân được thực hiện theo quy định
tại Chương V của Quy chế làm việc trong hoạt động đối ngoại của
Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1422/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
và các văn bản bổ sung thay thế.
2. Ban quản lý chương trình, dự án hoặc đơn vị
được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án chủ trì triển khai các hoạt động
học tập và khảo sát nước ngoài trong khuôn khổ chương trình, dự án. Trong vòng
10 ngày sau khi kết thúc đợt học tập và khảo sát, ban quản lý dự án/đơn vị được
giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án phải có báo cáo kết quả trình Bộ đồng
thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị chuyên môn liên
quan để phục vụ cho việc khai thác, lưu trữ và phổ biến kết quả.
3. Trong trường hợp có thể, ban quản lý dự
án/đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án tiến hành tổ chức hội
thảo, toạ đàm hoặc các hình thức tương tự để phổ biến kết quả học tập và khảo
sát đến các cơ quan, đơn vị và các nhân liên quan.
Điều 21. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện:
1. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung
chương trình, dự án dẫn đến có sự thay đổi về mục tiêu, thời hạn kết thúc, tổng
kinh phí thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án đó xem
xét quyết định.
2. Trong trường hợp có nhu cầu cần điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án dẫn đến có sự thay đổi về mục tiêu,
thời hạn kết thúc, tổng kinh phí của chương trình, dự án:
- Chủ dự án hoặc ban quản lý dự án (trong trường
hợp Bộ Tài chính trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án) có
đề nghị gửi Vụ Hợp tác quốc tế kèm theo hồ sơ về việc xin điều chỉnh nội dung
chương trình, dự án.
- Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và các
đơn vị liên quan trình Bộ trưởng xem xét và quyết định.
- Hồ sơ bao gồm: tờ trình của chủ dự án hoặc ban
quản lý dự án về nội dung cần điều chỉnh, trong đó nêu rõ nguyên nhân hoặc lý
do xin điều chỉnh; văn bản chấp thuận việc điều chỉnh của nhà tài trợ (nếu cần);
báo cáo đánh giá tình hình triển khai chương trình, dự án hiện tại, kế hoạch
triển khai trong thời gian tới phù hợp với những đề xuất điều chỉnh, các đề xuất
nhu cầu về vốn (nếu có) và các tài liệu có liên quan khác, kèm theo dự thảo quyết
định về việc điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình dự án (nếu cần thiết).
3. Trong trường hợp những điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung nội dung chương trình, dự án có sử dụng nguồn vốn ODA mà trong quá trình
thực hiện dẫn đến có sự thay đổi về điều ước quốc tế cụ thể về chương trình, dự
án ODA đã ký kết: chủ dự án hoặc ban quản lý dự án chủ động xin ý kiến Vụ Hợp
tác quốc tế, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và các đơn vị liên quan báo
cáo Bộ trưởng xem xét để thực hiện các quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập
và thực hiện điều ước quốc tế.
Chương V
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 22. Theo dõi, đánh
giá chương trình, dự án:
1. Theo dõi chương trình, dự án: là hoạt động
thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình
thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất
các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo
chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
2. Đánh giá chương trình, dự án:
2.1 Đánh giá chương trình, dự án là hoạt động được
tiến hành tại một thời điểm nhất định nhằm xem xét toàn diện, có hệ thống và
khách quan về tính phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của
chương trình, dự án để có những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học
kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các
chương trình, dự án khác.
2.2 Đánh giá chương trình, dự án được tiến hành
định kỳ theo kế hoạch định sẵn của ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ trì
thực hiện chương trình, dự án hoặc tiến hành đột xuất theo yêu cầu của các đơn
vị quản lý liên quan.
2.3 Đánh giá định kỳ được tiến hành theo 04 giai
đoạn chủ yếu sau:
a) Đánh giá ban đầu: tiến hành ngay sau khi bắt
đầu thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét tình hình thực tế của chương
trình, dự án so với văn kiện được duyệt để có biện pháp xử lý ngay từ khâu thiết
kế kỹ thuật và lập kế hoạch thực hiện chi tiết;
b) Đánh giá giữa kỳ: tiến hành vào giữa thời
gian thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt
đầu và đề xuất các điều chỉnh cần thiết;
c) Đánh giá kết thúc: tiến hành ngay sau kết
thúc thực hiện chương trình, dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng kết
toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra các kinh nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo
cáo kết thúc chương trình, dự án;
d) Đánh giá tác động: tiến hành vào một thời điểm
thích hợp trong vòng 03 năm, kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai thác,
sử dụng nhằm làm rõ hiệu quả, tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội của
chương trình, dự án so với mục tiêu đặt ra ban đầu.
2.4 Kế hoạch, tổ chức thực hiện và kinh phí cho
công tác đánh giá trích từ nguồn vốn tài trợ, nguồn vốn đối ứng hoặc nguồn vốn
khác, phải được quy định và xác định trước trong văn kiện chương trình, dự án
và phải phù hợp với tính chất của từng loại chương trình, dự án.
Điều 23. Trách nhiệm
theo dõi, đánh giá chương trình, dự án:
1. Ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ trì thực
hiện chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án theo các quy định dưới đây:
a) Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết
hàng năm thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 12 và 13 của Quy
chế này, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn
hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt
động của chương trình, dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá. Kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án phải được ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ
trì thực hiện chương trình, dự án chuẩn bị trước ngày khởi động chương trình, dự
án 3 tháng. Kế hoạch chi tiết hàng năm phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất
với nhà tài trợ phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch hàng năm của Bộ Tài
chính;
b) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập
và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của
chương trình, dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách,
luật pháp của Nhà nước và các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản
lý thực hiện;
c) Lập và gửi báo cáo thực hiện theo quy định,
cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá
chương trình, dự án của Bộ Tài chính và cấp quốc gia;
d) Tổ chức các hoạt động đánh giá ban đầu, giữa
kỳ và kết thúc theo như kế hoạch đánh giá đã được phê duyệt trong kế hoạch tổng
thể hoặc kế hoạch chi tiết hàng năm của chương trình, dự án; làm đầu mối phối hợp
với nhà tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự
án;
đ) Kết thúc mỗi đợt đánh giá (định kỳ hoặc đột
xuất), ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án
phải gửi toàn bộ các báo cáo đánh giá có kèm theo các ý kiến phản hồi, giải
trình, đề xuất của mình về nội dung của báo cáo đánh giá cho chủ dự án, để chủ
dự án báo cáo Bộ trưởng và đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và các cơ quan,
đơn vị liên quan theo quy định.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị quản lý có
liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến theo yêu cầu của Bộ trưởng về các kết
quả đánh giá các chương trình, dự án do các ban quản lý dự án/đơn vị được giao
chủ trì thực hiện chương trình, dự án tiến hành.
4. Trong những trường hợp cần thiết, các đơn vị
quản lý liên quan đề xuất với Bộ trưởng cho phép phối hợp với các đơn vị, cơ
quan liên quan hoặc cả với nhà tài trợ tổ chức đánh giá hoặc kiểm tra tình hình
triển khai thực hiện đối với một số chương trình, dự án của Bộ Tài chính.
5. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
trong việc theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài
chính; tiến hành tổng hợp, phân tích và phản hồi đầy đủ và kịp thời các báo cáo
của chủ dự án và ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương
trình, dự án. Trên cơ sở đó tham mưu cho Bộ trưởng trong việc hoàn thiện công
tác quản lý và thực hiện các Chương trình, dự án của Bộ Tài chính.
Điều 24. Báo cáo thực
hiện chương trình, dự án:
1. Trong quá trình thực hiện chương trình, dự
án, ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án phải
xây dựng và gửi các báo cáo theo quy định dưới đây cho chủ dự án, để chủ dự án
báo cáo Bộ trưởng và đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ
chức cán bộ, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Bộ Kế hoạch và đầu tư và
các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành, cụ thể:
a) Báo cáo quý, chậm nhất 15 ngày sau khi hết
quý;
b) Báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01
năm sau;
c) Báo cáo kết thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết
thúc thực hiện chương trình, dự án;
2. Mẫu biểu báo cáo quí, năm và kết thúc đối với
các chương trình, dự án ODA thực hiện theo qui định tại Quyết định số
803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc Ban hành chế độ
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
3. Các báo cáo cho nhà tài trợ được thực hiện
theo thoả thuận đã ký kết với nhà tài trợ hoặc đối tác nước ngoài, và đồng gửi
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý nợ
và Tài chính đối ngoại.
4. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì lập
Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính
trình Bộ trưởng phê duyệt và gửi cho các cơ quan liên quan theo qui định.
5. Vụ Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ hướng dẫn chủ
dự án và ban quản lý dự án/đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự
án thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo qui định hiện hành; giám
sát việc tuân thủ chế độ báo cáo của chủ dự án, ban quản lý dự án/đơn vị được
giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án và định kỳ báo cáo Bộ trưởng về tình
hình thực hiện công tác này.
Chương VI
CÁC THỦ TỤC KẾT THÚC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 25. Thực hiện thủ
tục kết thúc dự án:
1. Sau khi kết thúc chương trình, dự án, ban quản
lý dự án/đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án có trách nhiệm
thực hiện các thủ tục để kết thúc chương trình dự án theo quy định hiện hành.
2. Các thủ tục kết thúc dự án bao gồm:
a) Chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị đựơc
giao thực hiện chương trình, dự án thực hiện việc lập báo cáo kết thúc dự án
theo quy định của Chính phủ Việt Nam và theo quy định của phía nhà tài trợ hoặc
phía đối tác nước ngoài (nếu cần thiết). Mẫu Báo cáo kết thúc đối với các
chương trình, dự án ODA thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 của Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH
ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc Ban hành chế độ báo cáo tình
hình thực hiện các chương trình, dự án ODA và theo quy định của phía nhà tài trợ
hoặc phía đối tác nước ngoài.
b) Chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị được
giao thực hiện chương trình, dự án lập báo cáo tài chính của chương trình, dự
án (bao gồm cả nguồn vốn của phía Việt Nam và nguồn vốn tài trợ) kèm theo các
tài liệu liên quan để gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thực hiện thẩm tra và phê
duyệt quyết toán kết thúc dự án theo quy định hiện hành. Việc quyết toán chương
trình, dự án được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, các
quy định của Bộ Tài chính và các thoả thuận đã ký kết với phía nước ngoài.
c) Chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị được
giao thực hiện chương trình, dự án thực hiện việc xử lý tài sản của chương
trình, dự án theo quy định tại Thông tư 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý và xử lý tài sản dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
khi dự án kết thúc.
d) Bàn giao hồ sơ dự án cho các đơn vị liên
quan. Ban quản lý dự án hoặc đơn vị đựơc giao chủ trì thực hiện chương trình, dự
án có trách nhiệm phân loại hồ sơ dự án theo các nhóm nội dung khác nhau và tiến
hành việc bàn giao, lưu trữ, quản lý và khai thác sử dụng theo các quy định hiện
hành.
đ) Đối với các chương trình, dự án có cấu phần về
công nghệ thông tin, chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị được giao thực hiện
chương trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài
chính bàn giao các tài sản công nghệ thông tin để quản lý, khai thác và vận
hành đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của ngành tài chính.
3. Các thủ tục kết thúc chương trình, dự án theo
quy định của nhà tài trợ: chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị đựơc giao chủ
trì thực hiện chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kết thúc
dự án đối với nhà tài trợ theo điều ước quốc tế về ODA, thoả thuận liên quan đã
ký kết với nhà tài trợ hoặc đối tác nước ngoài hoặc theo nội dung của Văn kiện
chương trình, dự án.
Điều 26. Thẩm định kết
thúc:
1. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật
hoặc hợp tác, công tác thẩm định kết thúc được thực hiện như sau:
a) Sau khi hoàn tất báo cáo kết thúc, báo cáo
quyết toán chương trình, dự án, hoàn thành việc xử lý tài sản và bàn giao sản
phẩm của chương trình, dự án, chủ dự án, ban quản lý dự án hoặc đơn vị được
giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án gửi toàn bộ hồ sơ thẩm định tới Vụ Hợp
tác quốc tế để thực hiện việc thẩm định kết thúc.
b) Hồ sơ thẩm định bao gồm: Tờ trình đề nghị xin
kết thúc chương trình, dự án; Báo cáo kết thúc; Báo cáo quyết toán chương
trình, dự án; Biên bản xử lý tài sản của chương trình, dự án; Biên bản bàn giao
hồ sơ chương trình, dự án; Văn kiện chương trình, dự án bằng cả tiếng Việt và
tiếng nước ngoài (nếu có); các báo đánh giá của chuơng trình, dự án; Toàn bộ
các văn bản, ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện chương trình, dự án.
c) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm đinh và về
việc tổ chức thẩm định (bao gồm cả nội dung và hình thức thẩm định) kết thúc đối
với từng chương trình, dự án cụ thể tùy thuộc vào tính chất, nội dung và loại
hình chương trình, dự án.
d) Hình thức thẩm định: việc thẩm định sẽ được
thực hiện theo các hình thức khác nhau như: tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm
định; hoặc gửi hồ sơ thẩm định để các đơn vị/thành viên HĐTĐ có ý kiến thẩm định
bằng văn bản. Hình thức thẩm định tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tuỳ
thuộc vào tính chất, nội dung, quy mô và đặc thù của từng chương trình, dự án.
đ) Phạm vi thẩm định: thẩm định nội dung dự thảo
Báo cáo kết thúc chương trình, dự án.
e) Căn cứ thẩm định: Văn kiện chương trình, dự
án và các văn bản phê duyệt hoặc sửa đổi bổ sung (nếu có), Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
Các quy định của Bộ Tài chính về quản lý và thực hiện các chương trình, dự án
có sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài; các quy định của nhà tài trợ áp dụng đối với
chương trình, dự án; và các văn bản pháp quy liên quan khác.
g) Nội dung thẩm định: nội dung thẩm định kết
thúc đối với chương trình, dự án được dựa trên các tiêu chí là Tính phù hợp;
Tính hữu dụng; Tính hiệu suất; Tính tác động; và Tính bền vững.
h) Chủ dự án, Ban Quản lý dự án hoặc đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án có trách nhiệm chuẩn bị toàn hồ sơ,
tài liệu, báo cáo và các nội dung khác phục vụ cho công tác thẩm định theo như
phương án thẩm định đã được Bộ trưởng phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ kết thúc dự án, Báo cáo kết thúc dự án hoặc các công việc khác
liên quan đến kết thúc dự án theo yêu cầu, kết luận của Hội đồng thẩm định hoặc
ý kiến của Bộ trưởng về Báo cáo thẩm định.
i) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết thúc chương trình, dự án trình Bộ trưởng phê duyệt và thông báo kết
quả thẩm định tới các cơ quan, đơn vị liên quan.
k) Các thành viên Hội đồng thẩm định chịu trách
nhiệm về nội dung chương trình, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị mình theo quy định của pháp luật.
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư: chủ dự án
thực hiện việc quyết toán, bàn giao công trình và tổ chức nghiệm thu theo quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về thực hiện và quản lý các dự án đầu tư trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 27. Thời hạn để thực
hiện các thủ tục kết thúc chương trình, dự án:
1. Thời hạn để thực hiện các thủ tục kết thúc
chương trình, dự án là trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc toàn bộ
chương trình, dự án được quy định trong hiệp định tài trợ, thỏa thuận tài trợ,
văn kiện chương trình, dự án hoặc Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự
án.
2. Trong trường hợp chưa thể hoàn tất các thủ tục
kết thúc chương trình, dự án theo thời hạn quy định, chủ dự án, ban quản lý dự
án hoặc đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án có văn bản giải
trình, xin ý kiến các đơn vị liên quan và báo cáo Bộ trưởng cho phép gia hạn thời
gian để hoàn tất các công việc còn lại. Thời gian được gia hạn tối đa là không
quá 06 tháng.
Điều 28. Giải thể ban
quản lý dự án:
1. Sau khi hoàn tất các thủ tục kết thúc đối với
chương trình, dự án theo qui định tại điều 25, 26 và 27 nêu trên, chủ dự án hoặc
ban quản lý dự án hoặc đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án đề
xuất với Bộ trưởng ban hành Quyết định kết thúc chương trình, dự án và tiến
hành các thủ tục giải thể ban quản lý dự án.
2. Trong trường hợp Quyết định thành lập ban quản
lý dự án có quy định “Ban quản lý dự án tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ”,
thì chỉ giải thể ban quản lý dự án sau khi đã hoàn thành mọi công việc liên
quan của chương trình, dự án kể cả thực hiện xong các kiến nghị nêu tại Biên bản
Thẩm định kết thúc dự án (nếu có) đã được Bộ phê duyệt./.