ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 08 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ THU, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU THỎA THUẬN VÀ TỰ NGUYỆN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON, PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 17/TTr-SGDĐT ngày 08 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu, sử dụng các khoản thu
thỏa thuận và tự nguyện trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục
thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THU, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU THỎA THUẬN VÀ TỰ NGUYỆN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM
NON, PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thu,
sử dụng các khoản thu thỏa thuận và tự nguyện trong các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2. Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
thu, sử dụng các khoản thu thỏa thuận và tự nguyện, trong các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập
1. Thực hiện thu đúng, thu đủ
chi, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, trước khi thu phải có dự toán
thu, chi của từng khoản thu phải được sự thoả thuận của cha mẹ học sinh bằng
văn bản trên tinh thần tự nguyện, có sự thống nhất của ban giám hiệu, tập thể hội
đồng giáo dục nhà trường và cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.
2. Phải đảm
bảo công khai, dân chủ, minh bạch trong quá trình tổ chức thu, khi sử dụng phải
đúng mục đích theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ
Tài chính ban hành Quy chế thực hiện công khai tài chính đối với nguồn quỹ có từ
ngân sách nhà nước và có nguồn từ đóng góp của nhân dân; Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Phải hạch toán riêng từng
khoản thu trên hệ thống sổ sách kế toán và được tổng hợp báo cáo quyết toán thu
chi hàng năm, không được điều chuyển từ khoản thu này sang khoản thu khác.
4. Ngoài các khoản thu thoả thuận,
tự nguyện quy định dưới đây các cơ sở giáo dục không được tự ý đặt ra bất kỳ một
khoản thu nào khác, nếu thu sai quy định phải trả lại cho phụ huynh và học
sinh.
Điều 4. Các khoản thỏa thuận
phục vụ người học
1. Đối với trường
mầm non
1.1. Các khoản
thu theo ngày
Tiền ăn và tiền nước uống: Mức thu
theo thoả thuận với cha, mẹ trẻ; thu tiền ăn theo tháng trên cơ sở ngày trẻ thực
ăn.
1.2. Các khoản
thu theo tháng
Tiền phục vụ chăm sóc trẻ bán trú
(trông trưa): Mức thu không quá 120.000 đồng/trẻ/tháng. Nguồn thu dùng để chi
trả tiền công cho giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ 85%; chi bồi dưỡng người
tham gia gián tiếp 15% (gồm cán bộ quản lý, người thu tiền, kế toán, bảo vệ).
Tiền điện phục vụ trẻ ăn, nghỉ buổi
trưa: Thu, chi theo số dùng thực tế khi dùng điện thắp sáng, chạy quạt buổi
trưa. Đối với trường mầm non có lắp đặt điều hòa tại lớp học được thu theo số
điện sử dụng báo trên công tơ điện (đồng hồ đo điện) của từng lớp, thu theo
tháng/trẻ (thu cùng tiền ăn).
Tiền vệ sinh: Mức thu không quá
8.000 đồng/trẻ/tháng, để chi trả tiền lao công phục vụ, nước, giấy vệ sinh và
các khoản chi khác phục vụ cho công tác vệ sinh.
1.3. Các khoản
thu theo năm học
Tiền mua sắm vật dụng dùng chung
phục vụ bán trú: Các tài sản như xoong, nồi, bếp ga chỉ thu đối với trẻ mới tuyển
vào trường hoặc toàn trường nếu trang bị lần đầu. Các nhà trường căn cứ vào hao
mòn dụng cụ nhà bếp hàng năm đang sử dụng, trao đổi, thỏa thuận với phụ huynh về
việc mua sắm trang bị cho phù hợp. Các dụng cụ vật tư tiêu hao như xà phòng, rổ,
nước rửa bát thu theo trẻ ăn bán trú và thu theo học kỳ.
Những vật dụng cá nhân sử dụng
trong năm (bàn chải, khăn mặt): Nhà trường thống nhất với phụ huynh để lựa chọn
cách thức trang bị cho phù hợp.
Các loại đồ dùng, dụng cụ, tài liệu
học tập của học sinh: Nhà trường có trách nhiệm thông báo cụ thể từng loại đồ
dùng, dụng cụ cần thiết cho cha mẹ trẻ (như vở tập tô chữ cái, vở làm quen với
toán, vở tạo hình) thống nhất chủ trương, kiểu mẫu, chất lượng với cha mẹ học
sinh để lựa chọn và quyết định hình thức tổ chức thực hiện thích hợp.
1.4. Khoản
thu theo hoạt động
Thông qua các hoạt động vui chơi,
trải nghiệm, rèn kỹ năng sống cho trẻ (Thực hành khám phá môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội; ngày hội, ngày lễ; giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao; dạo chơi tham quan, dã ngoại; các hoạt động xây dựng môi trường lấy trẻ
làm trung tâm): Nhà trường thống nhất với phụ huynh học sinh về nội dung hoạt động
và dự toán thu chi.
2. Đối với các
trường tiểu học
2.1. Các khoản
thu theo ngày
Tiền ăn học sinh bán trú: Mức thu
theo thoả thuận với cha, mẹ học sinh; thu tiền ăn theo tháng trên cơ sở ngày học
sinh thực ăn.
Tiền học 02 buổi/ngày: Thu tiền đối
với những trường tiểu học không đủ giáo viên để dạy 02 buổi/ngày; chỉ thu tiền
số buổi học vượt định mức giờ dạy của giáo viên theo quy định. Mức thu không
quá 9.000 đồng/1 học sinh/buổi (3 tiết học). Thu để trả tiền công giáo viên trực
tiếp giảng dạy 80%; trả công những người tham gia gián tiếp 10% (gồm cán bộ quản
lý, người thu tiền, kế toán); tăng cường cơ sở vật chất và các khoản chi phí
liên quan 10%.
2.2. Các khoản
thu theo tháng
Tiền phục vụ chăm sóc học sinh bán
trú (trông trưa); tiền điện phục vụ học sinh ăn, nghỉ buổi trưa: Thực hiện như
đối với trường mầm non.
Tiền vệ sinh: Thu không quá 5.000
đồng/học sinh/tháng để chi trả tiền lao công phục vụ, nước, giấy vệ sinh và các
khoản chi khác phục vụ cho công tác vệ sinh.
Tiền nước uống: Thu không quá 6.000
đồng/tháng/học sinh để chi cho việc mua nước uống tinh khiết hoặc đun nước uống
phục vụ học sinh. Trường hợp có hệ thống lọc nước tinh khiết, thu để chi phí tiền
điện, công vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống.
2.3. Các khoản
thu theo năm học
Các loại đồ dùng, dụng cụ, tài liệu
học tập, thẻ học sinh, sổ liên lạc: Nhà trường có trách nhiệm thông báo cụ thể
từng loại đồ dùng, hình thức liên lạc giữa gia đình và nhà trường (Sổ liên lạc
giấy, Sổ liên lạc điện tử) dụng cụ cần thiết cho học sinh hoặc cha mẹ học sinh,
thống nhất chủ trương, kiểu mẫu, chất lượng với cha mẹ học sinh để lựa chọn và
quyết định hình thức tổ chức thực hiện thích hợp.
Tiền mua sắm vật dụng dùng chung
phục vụ bán trú: Các tài sản như xoong, nồi, bếp ga chỉ thu đối với học sinh mới
tuyển vào trường hoặc toàn trường nếu trang bị lần đầu. Các nhà trường căn cứ
vào hao mòn dụng cụ nhà bếp hàng năm đang sử dụng, trao đổi, thỏa thuận với phụ
huynh về việc mua sắm trang bị cho phù hợp. Các dụng cụ vật tư tiêu hao như xà
phòng, rổ, nước rửa bát thu theo học sinh ăn bán trú và thu theo học kỳ.
Những vật dụng cá nhân sử dụng
trong năm (bàn chải, khăn mặt): Nhà trường thống nhất với phụ huynh để lựa chọn
cách thức trang bị cho phù hợp.
2.4. Khoản thu theo hoạt động
Tổ chức các hoạt động giáo dục trải
nghiệm, rèn kỹ năng sống cho học sinh (tổ chức các hoạt động vui chơi, thể dục
thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội khác; tổ
chức các hoạt động xây dựng môi trường tiếng anh trong các cơ sở giáo dục): Nhà
trường thống nhất với phụ huynh học sinh về nội dung hoạt động và dự toán thu
chi.
3. Đối với các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên
3.1. Các khoản
thu theo tháng
Thu tiền nước uống: mức thu không
quá 6.000 đồng/tháng/học sinh để mua nước uống tinh khiết hoặc đun nước uống phục
vụ học sinh. Trường hợp có hệ thống lọc nước tinh khiết thì thu để chi phí tiền
điện, công vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống.
Tiền vệ sinh: Mức thu không quá
5.000 đồng/học sinh/tháng để chi trả tiền lao công phục vụ, nước, giấy vệ sinh
và các khoản chi khác phục vụ cho công tác vệ sinh.
Tiền điện phục vụ chạy máy điều
hòa nhiệt độ tại phòng học: Thu, chi theo số dùng thực tế theo số điện sử dụng
báo trên công tơ điện (đồng hồ đo điện) của từng lớp, thu theo từng tháng/học
sinh.
3.2. Các khoản
thu theo năm học
Các loại đồ dùng, dụng cụ, tài liệu
học tập, thẻ học sinh, sổ liên lạc: Nhà trường có trách nhiệm thông báo
cụ thể từng loại đồ dùng, hình thức liên lạc giữa gia đình và nhà trường (Sổ
liên lạc giấy, Sổ liên lạc điện tử), dụng cụ cần thiết cho học sinh hoặc cha mẹ
học sinh, thống nhất chủ trương, kiểu mẫu, chất lượng với cha mẹ học sinh để lựa
chọn và quyết định hình thức tổ chức thực hiện thích hợp.
Luyện kỹ năng làm bài thi: Trong
quá trình thực hiện tổ chức dạy và học để nâng cao kỹ năng làm bài thi tuyển
sinh, tốt nghiệp, tùy theo điều kiện của đơn vị, nhu cầu của nhân dân, các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên thống nhất với phụ huynh tổ chức thi thử cho học sinh, mức thu đủ
để chi cho ra đề, in đề, tổ chức coi, chấm, giấy thi, giấy nháp, vật tư văn
phòng phẩm; bì đựng giấy kiểm tra.
3.3. Các khoản thu theo hoạt động
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn
giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật,
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi
dưỡng năng khiếu); hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa,
giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh: Nhà trường có trách nhiệm thống nhất với
phụ huynh học sinh về nội dung hoạt động và dự toán thu chi.
4. Các cơ sở giáo dục tổ chức học
tiếng Anh có giáo viên người nước ngoài
Cơ sở giáo dục thỏa thuận với phụ
huynh học sinh để thống nhất mức thu chi trả thù lao cho giáo viên theo quy định
tại khoản 5, mục III, Đề án Đổi mới dạy và học tiếng Anh trong các trường phổ
thông giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của
UBND tỉnh.
Điều 5. Các
khoản thực hiện theo tự nguyện
Trong điều kiện ngân sách nhà nước
đầu tư và khoản thu học phí chưa đáp ứng được nhu cầu sửa chữa nhỏ, mua sắm
trang thiết bị dạy học, bàn ghế phục vụ cho dạy và học, các cơ sở giáo dục
tuyên truyền vận động phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội tự nguyện đóng
góp, theo nguyên tắc tự nguyện, không ép buộc, không bình quân hoá mức đóng
góp, thu đủ chi.
Điều 6. Thu chi các khoản tiếp nhận tài trợ, viện trợ
Các cơ sở giáo dục tiếp nhận các
khoản tài trợ, viện trợ, quà biếu, cho, tặng của các tổ chức xã hội, cá nhân theo
quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ GD&ĐT quy định
về tiếp nhân tài trợ, viện trợ cho các cơ sở giáo dục trọng hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều 7. Quản lý và hạch toán
quyết toán
Các khoản thu trên được theo dõi,
phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị, thực hiện hạch toán, quyết
toán theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định phê duyệt mức thu, chi của
từng khoản thu đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo. Hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trình tự,
thủ tục thu, sử dụng, hạch toán các khoản thu thỏa thuận và tự nguyện theo đúng
quy định; kiểm tra việc thực hiện thu, chi các khoản thỏa thuận, tự nguyện tại
các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện các khoản thu khác báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Sở Giáo dục
và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo và có trách nhiệm phê duyệt sau 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của các trường.
2. UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã công khai các khoản
thu trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân và cha mẹ học sinh biết;
chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch
tổ chức thẩm định phê duyệt kế hoạch thu, chi của từng trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thu, chi tại các
cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về kết quả thực hiện thu, chi của các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông, giáo dục thường xuyên công lập xây dựng dự toán thu, chi ứng với từng nội
dung công việc, thống nhất trong Ban giám hiệu, tập thể hội đồng nhà trường về
mức thu, mức chi, đối tượng thu và đối tượng hưởng lợi, hình thức tổ chức huy động
đóng góp; Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của toàn thể phụ huynh học sinh, lập biên
bản có đầy đủ chữ ký thống nhất của các thành phần tham dự hội nghị; Lập hồ sơ
trình Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở) và Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo) phê duyệt để tổ chức thực hiện; Hồ sơ gồm tờ trình của trường, biên bản
họp phụ huynh học sinh (bản sao), dự toán thu chi từng nội dung thỏa thuận (có
xác nhận của UBND xã đối với các trường mầm non, Tiểu học, THCS).
Khi được cơ quan cấp trên phê duyệt
các cơ sở giáo dục trước khi thu phải công khai các khoản thu, mức thu, chi của
từng khoản thu được duyệt trước tập thể Hội đồng nhà trường, Hội phụ huynh học
sinh và tổ chức thông báo bằng văn bản gửi tới từng gia đình học sinh làm căn cứ
quyết toán, kiểm tra và thanh tra.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp,
báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.